CHƯƠNG 1 – ĐiỆN HỌC


BÀI 1
SỰ PHỤ THUỘC CỦA CƯỜNG ĐỘ DÒNG ĐiỆN VÀO HiỆU ĐiỆN THẾ GiỮA HAI ĐẦU DÂY DẪN
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ở lớp 7 ta đã biết, khi hiệu điện thế đặt vào hai đầu bóng đèn càng lớn thì dòng điện chạy qua đèn có cường độ càng lớn và đèn càng sáng.
Như vậy thì cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn điện có tỉ lệ với hiệu điện thế đặt vào hai đầu dây dẫn đó hay không ?
N

I
D
U
N
G
I- THÍ NGHIỆM
1. Sơ đồ mạch điện
a) Quan sát sơ đồ mạch điện hình 1.1, kể tên, nêu công dụng và cách mắc của từng bộ phận trong sơ đồ.
b) Chốt (+) của các dụng cụ đo điện có trong sơ đồ phải được mắc về phía điểm A hay điểm B.
Ampe kế, đo cường độ dòng điện, mắc nối tiếp
Vôn kế, đo hiệu điện thế, mắc song song
Chốt dương (+) mắc vào điểm này
A
B
2. Tiến hành thí nghiệm
K
V
Lần đo 1: Hiệu điện thế = 0V
Lần đo 2: Hiệu điện thế = 1,5V
I- THÍ NGHIỆM
A
B
K
V
Lần đo 3: Hiệu điện thế = 3V
I- THÍ NGHIỆM
2. Tiến hành thí nghiệm
I- THÍ NGHIỆM
2. Tiến hành thí nghiệm
A
B
K
V
Lần đo 4: Hiệu điện thế = 4,5V
A
B
K
V
Lần đo 5: Hiệu điện thế = 6V
I- THÍ NGHIỆM
2. Tiến hành thí nghiệm
I- THÍ NGHIỆM
2. Tiến hành thí nghiệm
0 0
1,5 0,25
3 0,5
4,5 0,75
6 1
I- THÍ NGHIỆM
2. Tiến hành thí nghiệm
C1: Từ kết quả thí nghiệm, hãy cho biết khi thay đổi HĐT giữa hai đầu dây dẫn, CĐDĐ chạy qua dây dẫn đó có mối quan hệ như thế nào với HĐT.
Trả lời: Khi tăng (hoặc giảm) HĐT hai đầu dây dẫn bao nhiêu lần thì CĐDĐ chạy qua dây dẫn đó cũng tăng (hoặc giảm) bấy nhiêu lần.
Nhận xét: Hiệu điện thế giữa hai đầu dây dẫn tăng (hoặc giảm) bao nhiêu lần thì cường độ dòng điện chạy qua đoạn dây dẫn đó tăng (hoặc giảm) bấy nhiêu lần.
II. ĐỒ THỊ BIỂU DIỄN SỰ PHỤ THUỘC CỦA CƯỜNG ĐỘ DÒNG ĐIỆN VÀO HIỆU ĐIỆN THẾ
1) Dạng đồ thị
Khi U= 0V; I = 0A,
ta có điểm O
Khi U= 1,5V; I = 0,3A ta có điểm B
Khi U= 3,0V; I = 0,6A ta có điểm C
Khi U= 4,5V; I = 0,9A ta có điểm D
Khi U= 6,0V; I = 1,2A ta có điểm E
Nhận xét:
Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của CĐDĐ vào HĐT là một đường thẳng đi qua gốc tọa độ.
C2: Dựa vào số liệu ở bảng 1 mà em thu được từ thí nghiệm, hãy vẽ đường biểu diễn mối quan hệ giữa I và U , nhận xét xem nó có phải là đường thẳng đi qua gốc toạ độ hay không?
2) Kết luận
-Hiệu điện thế giữa hai đầu dây dẫn tăng (hoặc giảm) bao nhiêu lần thì cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn đó cũng tăng (hoặc giảm) bấy nhiêu lần
II. ĐỒ THỊ BIỂU DIỄN SỰ PHỤ THUỘC CỦA CƯỜNG ĐỘ DÒNG ĐIỆN VÀO HIỆU ĐIỆN THẾ
C3: Từ đồ thị hình vẽ hãy xác định:
* Cường độ dòng điện qua dây dẫn khi hiệu điện thế là 2,5V; 3,5V
* Xác định giá trị U,I ứng với một điểm M bất kì trên đồ thị đó.
III. VẬN DỤNG
Trả lời:
Trên trục hoành , ta tìm giá trị U = 2,5V. *Kẻ đường thẳng vuông góc với trục hoành, gặp đường biểu diễn ở đâu, thì từ điểm đó ta kẻ đường thẳng vuông góc với trục tung , gặp trục tung ở đâu thì đó là giá trị I cần tìm .
M
2,5
0,5
3,5
0,7
III. VẬN DỤNG
0,125
4,0
5,0
0,3
III. VẬN DỤNG
C4: Một bạn học sinh trong quá trình thí nghiệm như trên với một dây dẫn khác đã bỏ sót không ghi một vài giá trị vào bảng kết quả (bảng bên). Em hãy điền những giá trị còn thiếu vào bảng (giả sử phép đo của bạn đó sai số không đáng kể)
GHI NHỚ
Cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn điện tỉ lệ thuận với hiệu điện thế đặt vào hai đầu dây dẫn

Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của cường độ dòng điện vào hiệu điện thế giữa hai đầu dây dẫn là một đường thẳng đi từ gốc toạ độ( U = 0 ; I = 0)
CÓ THỂ EM CHƯA BIẾT
Nhà vật lí học người Đức Georg Simon Ohm (G .S . Ôm 1789 - 1854) Tìm ra định luật nói về mối quan hệ giữa cường độ dòng điện vào hiệu điện thế và điện trở của dây (Định luật Ôm) khi còn là giáo viên dậy vật lí ở một tỉnh lẻ năm 1827 . Năm 1876 ; 49 năm sau khi công bố định luật của mình thì viện hàn lâm khoa học nước Anh đã thành lập 1 uỷ ban đặc biệt để kiểm tra định luật Ôm một cách chính xác . Cho tới TK XIX mới được công nhận trên toàn thế giới và được ứng dụng rộng rãi cho tới ngày nay…..
nguon VI OLET