Bài 1:
TRUYỀN THỐNG ĐÁNH GIẶC GIỮ NƯỚC CỦA DÂN TỘC VIỆT NAM
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
1. Mục đích:
Bồi dưỡng cho học sinh hiểu được nội dung cơ bản lịch sử đánh giặc giữ nước và truyền thống vẻ vang của dân tộc ta trong sự nghiệp đánh giặc giữ nước; góp phần xây dựng lòng tự hào, tinh thần yêu nước đối với thế hệ trẻ.
2. Yêu cầu:
Có thái độ học tập tốt, hiểu đúng, đủ nội dung của bài, tiếp tục học tập góp phần giữ gìn, kế thừa, phát huy truyền thống đánh giặc, giữ nước của dân tộc và sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc ngày nay.
 
II. TÀI LIỆU THAM KHẢO
     Tài liệu:
+ Sách Giáo khoa môn học GDQP, AN Lớp 10, NXB GD, H. 2008.
+ Sách giáo viên GDQP, AN Lớp 10, NXB GD, H. 2008.
     Tài liệu tham khảo:
+ Giáo trình lịch sử quân sự, NXB QĐND, Hà Nội, 1999.
+ Lịch sử Việt Nam, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 1976.
+ Các Triều đại Việt Nam, NXB Thanh niên, Hà Nội, 2001.
+ Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 3, NXB CTQG, Hà Nội, 2000.
TIẾT  HỌC THỨ NHẤT
I.  LỊCH SỬ ĐÁNH GIẶC GIỮ NƯỚC CỦA DÂN TỘC VIỆT NAM
1. Những Cuộc Chiến Tranh Giữ Nước Đầu Tiên
Nguyên nhân chúng ta bị xâm lược:
Lãnh thổ văn lang khá rộng và ở vào vị trí địa lý quan trọng, nằm trên đầu mối những đường giao thông qua bán đảo Đông Dương và vùng Đông Nam Á. Từ buổi đầu, ông cha ta đã xây dựng nên nền văn minh sông Hồng, còn gọi là văn minh Văn Lang mà đỉnh cao là văn hóa Đông sơn rực rỡ, là thành quả tự hào của người Việt thời kỳ Hùng Vương.
Người Việt muốn tồn tại, bảo vệ cuộc sống và nền văn hóa của mình chỉ có con đường duy nhất là đoàn kết dân tộc, đứng lên đánh giặc, giữ nước.

- Cuộc chiến tranh giữ nước đầu tiên mà sử sách ghi lại là cuộc kháng chiến chống quân Tần ( 214 TCN ). Nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của vua Hùng và sau đó là Thục Phán. Sau khi đánh tan quân Tần. Thục Phán đã thống nhất hai bộ tộc là Lạc Việt và Âu Việt thành Âu lạc.
* Thắng lợi là nhờ: dân ta đoàn kết một lòng, chiến đấu kiên cường và nhờ tài chỉ huy của Thục Phán.
- Nhân dân Âu Lạc, do An Dương Vương lãnh đạo: Xây dựng thành Cổ Loa, chế nỏ Liên Châu đánh giặc.
- Nguyên nhân thất bại: Do An Dương Vương chủ quan, mất cảnh giác, mắc mưu giặc.
- Từ đây nước ta rơi vào thảm họa hơn 1000 năm bị phong kiến Trung Hoa đô hộ (thời kì Bắc thuộc).
2. Các cuộc đấu tranh giành lại độc lập (TK I đến TK X).
a)Từ TK II TCNđến TK X:
- Dưới ách thống trị của chính quyền đô hộ. Dân ta quyết không chịu khuất phục, đã nêu cao tinh thần bất khuất, kiên cường và bền bỉ chống áp bức, bốc lột, giữ gìn bản sắc dân tộc và quyết tâm đứng lên giành độc lập, tự do.
- Tiêu biểu: Hai Bà Trưng (40), Bà Triệu (248), Lí Bí (542), Triệu Quang Phục (548), Mai Thúc Loan (722), Phùng Hưng (766), Khúc Thừa Dụ (905). Năm 906 nhân dân ta dành được quyền tự chủ.
Năm 938 với chiến thắng Bạch Đằng, nhân dân ta dành lại độc lập, tự do cho tổ quốc.
3. Các cuộc chiến tranh giữ nước (TK X đến cuối TK XIX)
a) Nước Đại Việt thời Lý – Trần và lê sơ với kinh đô Thăng Long ( Hà Nội).
Sau khi chiến thắng giặc ngoại xâm Ngô Quyền lên ngôi vua bắt tay vào xây dựng nhà nước độc lập.
Trải qua các triều đại: Đinh, Tiền Lê, Lí, Trần, Hồ và Lê sơ.
Là một quốc gia thịnh vượng ở Châu Á. là một trong những thời kì phát triển rực rỡ nhất, thời kỳ văn minh Đại Việt.
b) Dân tộc ta phải đứng lên đấu tranh chống xâm lược, tiêu biểu là :
- Các cuộc kháng chiến chống quân Tống
+ Lần thứ nhất (981) do Lê Hòan lãnh đạo.
+ Lần thứ hai (1075 – 1077) dưới triều Lý (tiêu biểu Lý Thường Kiệt).
- Các cuộc kháng chiến chống quân Mông – Nguyên ( 1258 – 1288).
+ Lần thứ nhất 1258 ;
+ Lần thứ hai 1285 ;
+ Lần thứ ba 1287 – 1288.

Cuộc kháng chiến chống quân Minh
( đầu TK XV)
+ Do Hồ Quý Ly lãnh đạo (1406 – 1407), không thành công.
+ Khởi nghĩa Lam Sơn do Lê Lợi, Nguyễn Trãi lãnh đạo (1418 -1427).
- Cuộc kháng chiến chống quân Xiêm – Mãn Thanh ( cuối TK XVIII)
+ Chống quân Xiêm (1784 – 1785).
+ Chống quân Mãn Thanh (1788-1789).
c) Nét đặc sắc về Nghệ Thuật Quân Sự (TK X đến cuối TK XIX)
- Chủ động đánh trước, phá kế họach địch (Tiên phát chế nhân – Nhà Lý chống quân Tống lần thứ hai).
- Lấy chỗ mạnh của ta đánh vào chỗ yếu của địch ( nhà Trần chống quân Mông – Nguyên).
- Lấy yếu chống mạnh hay đánh bắt ngờ, lấy ít địch nhiều hay dùng mai phục (Lê Lợi, Nguyễn Trãi chống quân Minh).
- Rút lui chiến lược, bảo tòan lực lượng tạo thế và lực cho cuộc phản công đánh đòn quyết định tiêu diệt địch (trong chống quân Xiêm – Mãn Thanh)
4. Cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, lật đỗ chế độ thuộc địa nửa phong kiến (TK XIX đến 1945)
Tháng 9/1858, thực dân Pháp tiến công xâm lược nước ta, Triều Nguyễn đầu hàng Pháp. Năm 1884 Pháp chiếm cả nước ta, nhân dân Việt Nam đứng lên chống Pháp kiên cường.
Năm 1930, Đảng Cộng Sản Việt Nam ra đời do lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc sáng lập. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, cách mạng Việt Nam trải qua các cao trào và giành thắng lợi lớn:
+ Xô Viết Nghệ Tĩnh năm 1930 – 1931.
+ Dân chủ đòi tự do, cơm áo và hòa bình (1936-1939)
+ Phong trào phản đế và phát động toàn dân tổng khởi nghĩa (1939-1945)
+ Đỉnh cao là CMT8 năm 1945 lập ra nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa – Nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á.
5. Cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 – 1954)
- Ngày 23/9/1945 thực dân Pháp xâm lược nước ta lần thứ hai.
- Ngày 19/12/1946 Chủ tịch Hồ Chí Minh kêu gọi tòan quốc kháng chiến “ chúng ta thà hi sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ”.
- Quân dân ta liên tục mở rộng đòn tiến công quân Pháp.
+ Chiến thắng Việt Bắc Thu Đông năm 1947.
+ Chiến thắng Biên Giới năm 1950 ;
- Chiến thắng Đông Xuân năm 1953-1954, đỉnh cao là chiến dịch Điện Biên Phủ, buộc pháp phải ký hiệp định Giơ-ne-vơ và rút quân về nước, miền Bắc ta hòan tòan giải phóng
* Thắng lợi của nhân dân ta trong kháng chiến chống pháp là do ta có đường lối kháng chiến độc lập và tự chủ, vận dụng tư tưởng quân sự lấy nhỏ thắng lớn, lấy ít địch nhiều….
6. Cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước (1954 – 1975)
Đế quốc Mĩ phá họai hiệp định Giơ-ne-vơ, hất cẳng Pháp để đế quốc Mĩ thay thực dân Pháp xâm lược nước ta, chúng dựng lên chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm biến miền Nam nước ta thành thuộc địa kiểu mới, lập căn cứ quân sự của chúng, hòng chia cắt lâu dài đất nước ta.
- Nhân dân ta đứng lên đánh Mĩ :
+ Đồng khởi, thành lập Mặt trận dân tộc Giải phóng miền Nam năm 1960.
+ Đánh bại chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” năm 1961 – 1965.
+ Đánh bại chiến lược “Chiến tranh cục bộ” năm 1965 –1968.
+ Đánh bại chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” năm 1968 – 1973, cùng với chiến thắng của quân và dân Lào, Campuchia đập tan cuộc tập kích chiến lược bằng máy bay B52 tại Hà Nội, buộc Mĩ phải ký hiệp định Pa-ri, rút quân Mĩ về nước.
+ Đại thắng mùa xuân năm 1975 đỉnh cao là chiến dịch Hồ Chí Minh, giải phóng miền nam, thống nhất nước nhà, cả nước đi lên CNXH
TEST
1. Chiến tranh có thể được hiểu với nghĩa khác là:
a. Đấu tranh.                                                         b. Khởi nghĩa.
c. Kháng chiến.                                                     d. Tất cả đều sai.
2. Ai là người đặt nền móng cho nhà nước Phong kiến ở Việt Nam?
a. Vua Hùng đầu tiên.                                           b. An Dương Vương.
c. Ngô Quyền.                                                       d. Hồ Quý Ly.
3. Lịch sử Việt Nam ghi nhận thời gian chấm dứt thời kỳ Bắc thuộc lần thứ nhất là năm:
a. 931.                                                                   b. 936.
c. 938.                                                                   d. 967.
4. Tên nước Đại Việt ra đời từ thời:
a. Ngô Quyền.                                                       b. Đinh Bộ Lĩnh.
c. Lê Hoàn.                                                           d. Lý Công Uẩn
5. Cuộc chiến tranh chống lại Quân Nguyên-Mông dưới sự lãnh đạo của triều đại nào ở Việt Nam:
a. Nhà Lý.                                                             b. Nhà Trần.
c. Nhà Hồ.                                                             d. Nhà Lê
nguon VI OLET