Ngữ văn 7
Từ


Từ đơn
Từ phức


Từ ghép
Từ láy
Tiết 3: Tiếng Việt

TỪ GHÉP
ví dụ (sgk/13)
a. Mẹ còn nhớ sự nôn nao, hồi hộp khi cùng bà ngoại đi tới gần ngôi trường và nỗi chơi vơi hốt hoảng khi cổng trường đóng lại. (Lí Lan)
b. Cốm không phải thức quà của người vội; ăn cốm phải ăn từng chút ít, thong thả và ngẫm nghĩ. Lúc bấy giờ ta mới thấy thu lại cả trong hương vị ấy, cái mùi thơm phức của lúa mới, của hoa cỏ dại ven bờ. (Thạch Lam)
- Việc chuẩn bị quần áo mới, giày nón mới, cặp sách mới, tập vở mới, mọi thứ đâu đó sẵn sàng, khiến con cảm nhận được sự quan trọng của ngày khai trường.
- Mẹ không lo, nhưng vẫn không ngủ được. Cứ nhắm mắt lại là dường như vang bên tai tiếng đọc bài trầm bổng.
( Lí Lan)
Xét ví dụ (sgk/14)
Từ ghép chính phụ
Từ ghép đẳng lập
Có tiếng chính và tiếng phụ, tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau bổ sung nghĩa cho tiếng chính
Các tiếng bình đẳng về mặt ngữ pháp (Không phân ra tiếng chính, tiếng phụ)
Có phải mọi thứ hoa có màu hồng đều gọi là hoa hồng không ?
Không thể gọi mọi thứ là hoa hồng vì hoa hồng là tên một loại hoa để phân biệt với các loại hoa khác, đây không phải từ gọi tên theo màu sắc.
Nói: “Cái áo dài của chị em ngắn quá !” có đúng không?
Nói : “ Quả cà chua này ngọt quá !” có đúng không ?
Có phải mọi loại cá có màu vàng đều gọi là cá vàng không?
Cá vàng là loại cá cảnh, vây to, đuôi lớn và xòe rộng, không phải mọi loại cá có màu vàng đều gọi là cá vàng.
nguon VI OLET