TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI
Bài 10: Hoạt động bài tiết nước tiểu
KHỞI ĐỘNG
Câu 1: Nguyên nhân nào gây ra bệnh tim mạch?
Nguyên nhân: do bị viêm họng, viêm a – mi – đan kéo dài, do thấp khớp cấp không được chữa trị kịp thời, dứt điểm.
Câu 2: Ta cần phải làm gì để phòng bệnh tim mạch?
Tiết trước lớp chúng ta đã học bài gì nào?
Phòng bệnh tim mạch
BÀI 10: HOẠT ĐỘNG BÀI TIẾT NƯỚC TIỂU
Trang 22
Cơ quan nào trong cơ thể tạo ra nước tiểu và thải nước tiểu ra ngoài?
Tự nhiên và xã hội
I/ Yêu cầu cần đạt
- Nêu được tên và chỉ đúng vị trí các bộ phận của các cơ quan bài tiết nước tiểu trên tranh vẽ hoặc mô hình.
*GDBVMT: HS biết một số hoạt động của con người đã gây ô nhiễm bầu không khí có hại đối với cơ bài tiết nước tiểu, biết một số việc làm có lợi cho sức khỏe.
Hình thành và phát triển NL: NL tự chủ và tự học,NL giao tiếp và hợp tác nhóm,NL giải quyết vấn đề và sáng tạo,NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn và ứng dụng phù hợp với TNXH.

II/ Đồ dùng dạy học
-GV: Sơ đồ hoặc mô hình cơ quan bài tiết nước tiểu, hình minh họa trong SGK.
- HS: SGK, vở tổng hợp.



BÀI 10: HOẠT ĐỘNG BÀI TIẾT NƯỚC TIỂU
Hoạt động 1: Tìm hiểu các bộ phận của cơ quan bài tiết nước tiểu
Hoạt động 2: Chức năng các bộ phận của cơ quan bài tiết nước tiểu
Hoạt động 1: Tìm hiểu các bộ phận của cơ quan bài tiết nước tiểu
Khi chúng ta uống nhiều nước, một lúc sau chúng ta sẽ cảm thấy như thế nào?
Sau khi uống nhiều nước một lúc thì thường mắc tiểu.
Vậy cơ quan nào trong cơ thể chúng ta lọc nước tiểu?
Hoạt động 1: Tìm hiểu các bộ phận của cơ quan bài tiết nước tiểu
Thảo luận nhóm 4: Dựa vào những hiểu biết của mình các em hãy mô tả về các bộ phận của cơ quan bài tiết nước tiểu.
- Cơ quan bài tiết nước tiểu có nhiều bộ phận khác nhau.
- Cơ quan bài tiết nước tiểu có quả thận và đường dẫn nước tiểu.
- Cơ quan bài tiết nước tiểu có một túi lớn để chứa nước tiểu.
Hoạt động 1: Tìm hiểu các bộ phận của cơ quan bài tiết nước tiểu
Phiếu học tập
Hoạt động 1: Tìm hiểu các bộ phận của cơ quan bài tiết nước tiểu
5
Thận phải, thận trái, ống dẫn nước tiểu, bóng đái, ống đái.
Hoạt động 2: Chức năng các bộ phận của cơ quan bài tiết nước tiểu
Quan sát tranh 2 SGk trang 23 và đọc lời các nhân vật.
“TÔI LÀ PHÓNG VIÊN”
- Sau đó, cô sẽ mời 1 bạn làm phóng viên hỏi chức năng của từng bộ phận của cơ quan bài tiết nước tiểu và mời các bạn trong lớp trả lời.
Thận làm nhiệm vụ gì?
Lọc máu, lấy ra các chất thải độc hại có trong máu tạo thành nước tiểu.
Nước tiểu được chứa ở đâu?
Ở bóng đái.
Nước tiểu đưa xuống bóng đái bằng đường nào?
Ống dẫn nước tiểu.
Nước tiểu được thải ra ngoài bằng đường nào?
Ống đái.
Mỗi ngày mỗi người thải ra ngoài bao nhiêu lít nước tiểu?
Từ một đến một lít rưỡi.
1. Thận để làm gì?
a. Là nơi chứa nước tiểu trước khi được thải ra ngoài.
2. Nước tiểu là gì?
b. Dẫn nước tiểu từ thận xuống bàng quang.
3. Ống dẫn nước tiểu để làm gì?
c. nước tiểu theo ống đái thải ra ngoài.
4. Bàng quang để làm gì?
d. Là chất độc hại có trong máu được thận lọc ra.
5. Nước tiểu thải ra ngoài cơ thể bằng cách nào?
e. Lọc máu lấy ra các chất thải độc hại tạo thành nước tiểu.
Vai trò của cơ quan bài tiết nước tiểu
Thận Nước tiểu Bóng đái Thải ra ngoài
Lọc ra
Qua ống dẫn nước tiểu
Qua ống đái
1
2
3
Kết luận
Thận có chức năng lọc máu, lấy ra các chất thải độc hại có trong máu tạo thành nước tiểu.
Nước tiểu được đưa xuống bóng đái qua ống dẫn nước tiểu, sau đó thải ra ngoài qua ống đái.
Mỗi ngày cơ thể mất đi khoảng 1,5 lít nước qua đại tiểu tiện, đổ mồ hôi, hơi thở. Nước giúp loại bỏ các chất thải của cơ thể qua hệ tiết niệu, da, ruột, hơi thở. Làm việc, vận động cơ thể sẽ mất thêm nước. Vì vậy, để giữ lượng nước của cơ thể bình thường, cần phải uống nước để thay thế phần mất đi.

* Ghi nhớ:
- Cơ quan bài tiết nước tiểu gồm: hai quả thận, hai ống dẫn nước tiểu, bóng đái và ống đái.
- Thận có chức năng lọc máu, lấy ra các chất thải độc hại có trong máu tạo thành nước tiểu. Nước tiểu được đưa xuống bóng đái qua ống dẫn nước tiểu, sau đó thải ra ngoài qua ống đái.
GD
Nếu thận bị hỏng sẽ gây tác hại gì?
Nếu thận bị hỏng chất độc hại trong máu không được lọc ra ngoài sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe
TIẾT HỌC HÔM NAY ĐẾN ĐÂY LÀ KẾT THÚC
nguon VI OLET