Thầy bói: Người làm nghề chuyên đoán những việc lành dữ cho người khác.
THẦY BÓI XEM VOI
(Truyện ngụ ngôn)
Tiết 36: Văn bản
Tiết 36: Văn bản
THẦY BÓI XEM VOI
(Truyện ngụ ngôn)
I. Đọc - hiểu văn bản
1. Đọc – Chú thích
2. Kể tóm tắt truyện
3. Bố cục:
3 đoạn
P1) Từ đầu đến sờ đuôi: Giới thiệu việc xem voi
P2) Tiếp đến chổi sể cùn: Diễn biến cuộc xem voi
P3) Còn lại :
Kết quả cuộc xem voi

=> Bố cục rõ ràng, mạch lạc, chặt chẽ.
Tiết 36: Văn bản
THẦY BÓI XEM VOI
(Truyện ngụ ngôn)
I. Đọc - hiểu văn bản
1. Đọc – Chú thích:
2. Kể tóm tắt truyện:
3. Bố cục : 3 đoạn
4. Phân tích:
a.Giới thiệu việc xem voi
Tiết 36: Văn bản
THẦY BÓI XEM VOI
(Truyện ngụ ngôn)
4. Phân tích:
a.Giới thiệu việc xem voi:
*Đặc điểm chung của năm ông thầy bói:
- Đều bị mù
- Chưa biết gì về hình thù con voi
* Hoàn cảnh:
- Ế hàng, đang ngồi chuyện gẫu
- Có voi đi qua
=> Mở truyện ngắn gọn, hấp dẫn
b.Diễn biến việc xem voi:
Tiết 36: Văn bản
THẦY BÓI XEM VOI
(Truyện ngụ ngôn)
4. Phân tích:
b.Diễn biến việc xem voi:
* Cách xem voi
Sờ ngà
Sờ đuôi
Sờ tai
Sờ chân
Sờ vòi
- thầy thì sờ vòi
- thầy thì sờ ngà
- thầy thì sờ tai
- thầy thì sờ chân
- thầy thì sờ đuôi
thầy thì sờ vòi
thầy thì sờ ngà
thầy thì sờ tai
thầy thì sờ chân
thầy thì sờ đuôi
Dùng tay để sờ (xem)
Mỗi người xem một bộ phận của con voi
- Điệp ngữ, lặp lại các sự việc
- Nhấn mạnh cách xem voi của các
thầy bói.

THẦY BÓI XEM VOI
(Truyện ngụ ngôn)
Tiết 36: Văn bản
4. Phân tích:
b.Diễn biến việc xem voi:
* Cách xem voi
Nó bè bè như cái quạt thóc .
Nó chần chẫn như cái đòn càn.
Nó sun sun như con đỉa.
Nó sừng sững như cái cột đình.
Chính nó tun tủn như cái chổi sể cùn
THẦY BÓI XEM VOI
(Truyện ngụ ngôn)
Tiết 36: Văn bản
* Cách phán về voi:
* Cách phán về con voi:
Sờ vòi: sun sun như con đỉa.
Sờ ngà: chần chẫn như cái đòn càn.
Sờ tai: bè bè như cái quạt thóc.
Sờ chân: sừng sững như cái cột đình.
Sờ đuôi: tun tủn như cái chổi sể cùn.
+ Sử dụng từ láy tượng hình,phép so sánh
-> Sự vật trở nên cụ thể, sinh động
Tiết 36: Văn bản
THẦY BÓI XEM VOI
(Truyện ngụ ngôn)
Tại sao năm thầy bói đã sờ tận tay vào con voi mà lại có ý kiến trái ngược nhau về nó. Họ đã đúng ở chỗ nào, sai ở chỗ nào?
THẦY BÓI XEM VOI
(Truyện ngụ ngôn)
Tiết 36: Văn bản
Câu hỏi thảo luận nhóm
* Năm thầy bói đều đúng:
* Sai lầm của các thầy bói:
Cả năm thầy đều đúng, nhưng chỉ đúng với từng bộ phận của cơ thể con voi.
Những hình ảnh được miêu tả đầy ấn tượng với những so sánh « sun sun như con đỉa, chần chẫn như cái đòn càn »....là chính xác.
Sờ vào một bộ phận của con voi mà đã phán đó là con voi.
Hình dáng con voi thực sự là tổng hợp những nhận xét của cả năm thầy.

-> Chỉ biết một bộ phận mà lại đánh giá tổng thể
-> Nhận xét chủ quan phiến diện
* Thái độ của năm ông thầy bói

+ Tưởng … thế nào ... hoá ra ...
+ Không phải, ...
+ Đâu có!...
+ Ai bảo !...
+ Các thầy nói không đúng cả! Chính nó...


=> Sử dụng hàng loạt câu phủ định nhằm tăng kịch tính của câu chuyện.
=> Nhấn mạnh thái độ chủ quan, bảo thủ của các thầy bói.
Tiết 36: Văn bản
THẦY BÓI XEM VOI
(Truyện ngụ ngôn)
“Cả năm thầy không ai chịu ai thành ra xô xát, đánh nhau toác đầu, chảy máu.”
Tiết 36: Văn bản
THẦY BÓI XEM VOI
(Truyện ngụ ngôn)
3. Kết quả cuộc xem voi
+ Sử dụng biện pháp nghệ thuật phóng đại. Gây cười
=>Tô đậm cái sai lầm vì lí sự,thái độ bảo thủ của các thầy bói.
Em hãy miêu tả con voi giúp năm ông thầy bói để các ông biết rõ về voi.
Em hãy miêu tả voi giúp năm ông thầy bói để các ông biết rõ về voi.
5. Tổng kết:
a. Nghệ thuật :
Cách nói bằng ngụ ngôn, cách giáo huấn tự nhiên sâu sắc.
Dựng đối thoại tạo nên tiếng cười hài hước, kín đáo
Lặp lại các sự việc.
Điệp ngữ, phép so sánh, nói quá
b. Nội dung:
Từ câu chuyện chế giễu cách xem và phán về voi của năm ông thầy bói, truyện khuyên người ta : muốn hiểu biết sự vật, sự việc phải xem xét chúng một cách toàn diện.
- Thành ngữ “Thầy bói xem voi”
Tiết 36: Văn bản
THẦY BÓI XEM VOI
(Truyện ngụ ngôn)
GHI NHỚ
Từ câu chuyện chế giễu cách xem và phán về voi của năm ông thầy bói, truyện Thầy bói xem voi khuyên người ta: muốn hiểu biết sự vật, sự việc phải xem xét chúng một cách toàn diện.
Thành ngữ: “ Thầy bói xem voi ”
“ ... Truyện không nhằm nói về cái mù
thể chất, mà muốn nói đến cái mù về
nhận thức và cái mù về phương pháp nhận
thức của các thầy bói. Truyện chế giễu
luôn cả các thầy bói và nghề thầy bói
một cách nhẹ nhàng nhưng sâu sắc.”
Tiết 36: Văn bản
THẦY BÓI XEM VOI
Truyện ngụ ngôn
II. Luyện tập
Bài 1:Chọn ý nghĩa đúng cho truyện ngụ ngôn Thầy bói xem voi ?
A. Muốn kết luận đúng về sự vật cần xem xét nó một cách toàn diện.
B. Phải có cách xem xét sự vật phù hợp với sự vật đó và phù hợp với mục đích xem xét.
THẦY BÓI XEM VOI
(Truyện ngụ ngôn)
C. Phải không ngừng học tập, trau dồi nhận thức và có phương pháp nhận thức đúng.
D. Cả A, B, và C
D
Tiết 36: Văn bản
A. Một lần bạn An không soạn bài, lớp trưởng cho rằng bạn ấy học yếu.
B. Một lần không vâng lời, con bị mẹ mắng.
C. Bạn hát không hay, cô giáo nói rằng bạn ấy không có năng
khiếu ca hát.
Bài 2:Tình huống nào sau đây ứng với thành ngữ “Thầy bói xem voi”?
THẦY BÓI XEM VOI
(Truyện ngụ ngôn)
A
Tiết 36: Văn bản
Bài 3: Em hãy chỉ ra những điểm giống nhau và khác nhau giữa hai truyện “Ếch ngồi đáy giếng” và “Thầy bói xem voi” ?
THẦY BÓI XEM VOI
(Truyện ngụ ngôn)
Tiết 36: Văn bản
* Điểm giống nhau:
* Điểm khác nhau :
Cả 2 truyện đều nêu ra những bài học về nhận thức ( tìm hiểu và đánh giá sự vật, hiện tượng), nhắc người ta không được chủ quan trong việc nhìn sự việc, hiện tượng xung quanh.
- “Ếch ngồi đáy giếng”: nhắc nhở con người ta phải biết mở rộng tầm hiểu biết của mình, không được kiêu ngạo, coi thường những đối tượng xung quanh.
- “Thầy bói xem voi”: là bài học về phương pháp tìm hiểu sự vật, hiện tượng.
-> Những điểm riêng trong hai truyện bổ trợ cho nhau trong bài học về nhận thức.
Cả hai truyện đều thể hiện rất rõ đặc trưng của truyện ngụ ngôn: Mượn chuyện về loài vật, đồ vật hoặc về chính con người để nói bóng gió, kín đáo chuyện con người, nhằm khuyên nhủ, răn dạy người ta bài học nào đó trong cuộc sống.
THẦY BÓI XEM VOI

Tiết 36: Văn bản
THẦY BÓI XEM VOI
(Truyện ngụ ngôn)
I.Đọc- hiểu văn bản:

1.Đọc-chú thích:
2. Kể tóm tắt truyện:
3.Bố cục: 3 đoạn.
4.Phân tích
a.Giới thiệu cuộc xem voi :
b. Cách xem voi và phán về voi :
- Cách xem voi : Sờ bộ phận
- Cách phán về voi: Tổng thể
- Thái độ: chủ quan, phiến diện,
bảo thủ…
c. Kết quả: Dùng bạo lực để
giải quyết.
5. Tổng kết:
* Ghi nhớ : SGK/103
II. Luyện tập
HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ

- Kể diễn cảm truyện “Thầy bói xem voi”.
Học bài nắm chắc kiến thức cơ bản.
Học thuộc ghi nhớ (sgk/103)
- Chuẩn bị bài danh từ(tiếp)
Xin thân trọng cảm ơn các thầy cô!
nguon VI OLET