II. GIAI ĐOẠN THỨ HAI (1O76 - 1077)
TIẾT 16: Bài 11
CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG QUÂN XÂM LƯỢC TỐNG
(1075 - 1077)
II. Giai đoạn thứ hai (1076-1077)
1.Kháng chiến bùng nổ.
a.Nhà Lý chuẩn bị.
? Sau khi rút quân về nu?c,nhà Lý đã làm gì để chuẩn bị kháng chiến?
- Lý Thường Kiệt hạ lệnh cho các địa phương ráo riết chuẩn bị bố phòng
- Xây dựng phòng tuyến trên sông Như Nguyệt
Lược đồ kháng chiến chống Tống (1075-1077)
Phòng tuyến trên sông Như Nguyệt
II. Giai đoạn thứ hai (1076-1077)
1.Kháng chiến bùng nổ.
a.Nhà Lý chuẩn bị.
b. Diễn biến

Lưu Kỳ
Quảng Nguyên
Tư Minh
Ung Châu
Tô Mậu
Vi Thủ An
Lý Kế Nguyên
Quang lạng
T
h
â
n

C

n
h

P
h
ú
c
S
.

C

u
N
ú
i

T
a
m

Đ

o
L
ý

T
h
ư

n
g

K
i

t
S
.

H

n
g
S

T
h
ư
ơ
n
g
S
.
L

c

N
a
m
VAN XUÂN
S
.

T
h
á
i

B
ì
n
h
Hoàng Kim Mãn Môn
THĂNG LONG
II. Giai đoạn thứ hai (1076-1077)
1.Kháng chiến bùng nổ.
a.Nhà Lý chuẩn bị.
b. Diễn biến
- Cuối năm 1076,quân Tống kéo vào xâm lược nước ta

II. Giai đoạn thứ hai (1076-1077)
1.Kháng chiến bùng nổ.
a.Nhà Lý chuẩn bị.
b. Diễn biến
- Cuối năm 1076,quân Tống kéo vào xâm lược nước ta
- Năm 1077,quân ta đánh nhiều trận nhỏ cản bước tiến của giặc ở trên bộ

- Quân thủy của chúng bị quân Lý Kế Nguyên chặn đánh ở vùng ven biển Quảng Ninh
II. Giai đoạn thứ hai (1076-1077)
1.Kháng chiến bùng nổ.
a.Nhà Lý chuẩn bị:
b. Diễn biến:

c. Kết quả:
Quân Tống phải đóng ở bờ bắc sông Như Nguyệt không thể tiến vào Thăng Long
II. Giai đoạn thứ hai (1076-1077)
1.Kháng chiến bùng nổ.

2.Cuộc chiến đấu trên phòng tuyến Như Nguyệt
a. Diễn biến
II. Giai đoạn thứ hai (1076-1077)
1.Kháng chiến bùng nổ.

2.Cuộc chiến đấu trên phòng tuyến Như Nguyệt
a. Diễn biến
-Quách Qùy cho quân đánh vào phòng tuyến của ta nhưng bị quân ta phản công quyết liệt
Sau nhiều lần tấn công vào phòng tuyến Như Nguyệt bị thất bại,tình thế quân giặc như thế nào?
“Nam quốc sơn hà Nam đế cư.
Tiệt nhiên định phận tại thiên thư,
Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm.
Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư”.
“ Sông núi nước Nam, vua Nam ở,
Rành rành định phận ở sách trời.
Cớ sao lũ giặc sang xâm phạm,
Chúng bay sẽ bị đánh tơi bời”.
Tạm dịch
II. Giai đoạn thứ hai (1076-1077)
1.Kháng chiến bùng nổ.

2.Cuộc chiến đấu trên phòng tuyến Như Nguyệt
a. Diễn biến
- Quách Qùy cho quân đánh vào phòng tuyến của ta nhưng bị quân ta phản công quyết liệt
- Một đêm cuối xuân 1077,Lý Thường Kiệt cho quân vượt sông bất ngờ đánh vào doanh trại của giặc
II. Giai đoạn thứ hai (1076-1077)
1.Kháng chiến bùng nổ.

2.Cuộc chiến đấu trên phòng tuyến Như Nguyệt
a. Diễn biến
b. Kết quả
Quân Tống thua to, “ mười phần chết đến năm sáu phần”
Quách Qùy chấp nhận giảng hòa rút quân về nước
Vì sao ta đang ở trong thế thắng mà Lý Thường Kiệt lại chủ trương giảng hòa?
Đảm bảo mối quan hệ bang giao hòa hiếu giữa hai nước sau chiến tranh, không làm tổn thương danh dự của nước lớn, bảo đảm hòa bình lâu dài
Thảo luận theo cặp
Thảo luận nhóm: 3 phút
Nêu những nét độc đáo trong cách đánh giặc của Lý Thường Kiệt.
- Chủ trương “Tiến công trước để tự vệ”
- Xây dựng phòng tuyến trên sông Như Nguyệt
- Dùng lời thơ để đánh vào tâm lí chiến đấu của giặc
- Chủ động giảng hòa kết thúc chiến tranh
II. Giai đoạn thứ hai (1076-1077)
1.Kháng chiến bùng nổ.

2.Cuộc chiến đấu trên phòng tuyến Như Nguyệt
a. Diễn biến
b. Kết quả
c. Ý nghĩa:
Nhà Tống bỏ mộng xâm lược Đại Việt
- Nền độc lập, tự chủ của Đại Việt được giữ vững
Đền thờ Lý Thường Kiệt ở Thanh Hóa
Bài tập củng cố
Quân Tống tiến quân xâm lược nước ta vào năm :
Đầu năm 1076.
Cuối năm 1076.
Đầu năm 1077.
Cuối xuân 1077.
o
Lý Thường Kiệt chủ động kết thúc chiến tranh bằng cách nào?
a. Thương lượng, đề nghị giảng hòa
b. Tổng tấn công, truy kích kẻ thù đến cùng
c. Kí hòa ước kết thúc chiến tranh
o
Hướng dẫn về nhà
- Trình bày được diễn biến cuộc chiến đấu trên phòng tuyến Như Nguyệt trên lược đồ
Xem lại các kiến thức đã học trong các bài
+ Bài 8: Nước ta buổi đầu độc lập
+ Bài 9: Nước Đại Cồ Việt thời Đinh, Tiền Lê
+ Bài 10: Nhà Lý đẩy mạnh công cuộc xây dựng đất nước
+ Bài 11: Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống (1075 – 1077)
để tiết sau học tiết làm bài tập lịch sử
Bài học đến đây là kết thúc
chào các thầy cô và các em
nguon VI OLET