Tổng kết từ vựng
Cấu tạo
Nghĩa
Tính chất
Nguồn gốc
Mở rộng
Từ đơn
Từ phức
Nghĩa gốc
Nghĩa chuyển
Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ
Trường từ vựng
Trái nghĩa
Đồng âm
Đồng nghĩa
Từ thuần Việt
Từ mượn
Từ tượng hình
Từ tượng thanh
Biện pháp t.từ
Thuật ngữ, BNXH
Trau dồi vốn từ
Hán Việt
Ngôn ngữ khác
Từ ghép, từ láy
Nhóm 1, 2
Bài tập 1: (Sgk/158)
Thảo luận nhóm
So sánh hai dị bản của câu ca dao sau:
- Râu tôm nấu với ruột bầu
Chồng chan vợ húp gật đầu khen ngon.
- Râu tôm nấu với ruột bù
Chồng chan vợ húp gật gù khen ngon.
( 3 phút )
So sánh hai dị bản của câu ca dao sau:
- Râu tôm nấu với ruột bầu Chồng chan vợ húp gật đầu khen ngon.
- Râu tôm nấu với ruột bù
Chồng chan vợ húp gật gù khen ngon.
Bài tập 1: (Sgk/158)
- Gật đầu: cúi đầu xuống, rồi ngẩng lên ngay, thường để chào hỏi hay tỏ sự đồng ý.
- Gật gù: gật nhẹ và nhiều lần, biểu thị sự đồng tình hay tán thưởng.
-> Như vậy từ gật gù thể hiện thích hợp hơn ý nghĩa biểu đạt: Tuy món ăn đạm bạc nhưng đôi vợ chồng nghèo ăn rất ngon miệng vì họ tâm đầu ý hợp.
Bài tập 2: (Sgk/158)
Thảo luận nhóm
NHÓM 3,4:
Nhận xét cách hiểu nghĩa từ ngữ của người vợ trong truyện cười sau đây :

Chồng vừa ngồi xem bóng đá vừa nói :
- Đội này chỉ có một chân sút, thành ra mấy lần bỏ lỡ cơ hội ghi bàn .
Vợ nghe thấy thế liền than thở :
Rõ khổ ! Có một chân thì còn chơi bóng làm gì cơ chứ !
( 3 phút )
Bài tập 2: (Sgk/158)
Cách hiểu nghĩa từ ngữ trong truyện cười :
Chồng: một chân sút

Cả đội bóng chỉ có một người giỏi ghi bàn.

Dùng với nghĩa chuyển theo phương thức hoán dụ.
Vợ: có một chân.

Cầu thủ chỉ còn một chân.

Hiểu theo nghĩa gốc.

Hiểu sai.

Vi phạm phương châm quan hệ.
Bài tập 3: (Sgk/158)
Thảo luận nhóm
NHÓM 5,6:

Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo.
(Đồng chí - Chính Hữu)
( 3 phút )
Nghĩa gốc: Chân, tay, miệng
Nghĩa chuyển: - Vai( Phương thức hoán dụ)
-Dầu( phương thức ẩn dụ)
Các cách phát triển từ vựng:
- mượn từ ngữ nước ngoài.
- Phát triển về nghĩa
- Tạo từ ngữ mới.
- Phát triển về số lượng
phương thức ẩn dụ.
phương thức hoán dụ.
Bài tập 4: (Sgk/159)
Thảo luận nhóm
Vận dụng kiến thức đã học về trường từ vựng để phân tích cái hay trong cách dùng từ ở bài thơ sau :
Áo đỏ em đi giữa phố đông
Cây xanh như cũng ánh theo hồng
Em đi lửa cháy trong bao mắt
Anh đứng thành tro , em biết không ?
(Vũ Quần Phương – Áo đỏ)

( 3 phút )
Có hai trường từ vựng:
-Chỉ màu sắc: đỏ, xanh, hồng,
- Chỉ lửa, sự vật và hiện tượng liên quan đến lửa: lửa, cháy, tro.
→ Liên quan chặt chẽ.
Thể hiện một tình yêu mãnh liệt, cháy bỏng của chàng trai với cô gái.
Bài tập 5: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
Ở đây, người ta gọi tên đất, tên sông không phải bằng những danh từ mĩ lệ, mà cứ theo đặc điểm riêng biệt của nó mà gọi thành tên. Chẳng hạn như gọi rạch Mái Giầm, vì hai bên bờ rạch mọc toàn những cây mái giầm cọng tròn xốp nhẹ, trên chỉ xòa ra độc một cái lá xanh hình chiếc bơi chèo nhỏ ; gọi là kênh Bọ Mắt vì ở đó tụ tập không biết cơ man nào là bọ mắt, đen như hạt vừng, chúng cứ bay theo thuyền từng bầy như những đám mây nhỏ, ta bị nó đốt vào da thịt chỗ nào là chỗ đó ngứa ngáy nổi mẩn đỏ tấy lên ; gọi là kênh Ba Khía vì ở đó hai bên bờ tập trung toàn những con ba khía, chúng bám đặc sệt quanh các gốc cây (Ba khía là một loại còng biển lai cua, càng sắc tím đỏ , làm mắm xé ra trộn tỏi ớt ăn rất ngon).
(Đoàn Giỏi – Đất rừng phương Nam)
rạch Mái Giầm
kênh Bọ Mắt
kênh Ba Khía
-Các sự vật và hiện tượng được gọi tên dựa vào đặc điểm cảu sự vật hiện tượng.
TRÒ CHƠI TIẾP SỨC
Tìm ví dụ về những
sự vật hiện tượng, sự vật được
gọi tên theo cách dựa vào đặc
điểm riêng biệt của chúng ?

Trong vòng 2 phút theo luật bóng bàn

Bài tập 6 : Truyện cười sau đây phê phán điều gì ?
Một ông sính chữ bất chợt lên cơn đau ruột thừa. Bà vợ hốt hoảng bảo con :
- Mau đi gọi bác sĩ ngay !
Trong cơn đau quằn quại, ông ta vẫn gượng dậy nói với theo :
- Đừng … đừng gọi bác sĩ, gọi cho bố đốc tờ !
(Theo Truyện cười dân gian)
Truyện phê phán
thói sính dùng từ nước ngoài của một số người .
NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý :
* Lưu ý 1: Lựa chọn từ thích hợp với ý nghĩa cần biểu đạt.
* Lưu ý 2: Cần hiểu hàm nghĩa chuyển của từ trong quá trình giao tiếp .
* Lưu ý 3: Sử dụng linh hoạt, sáng tạo vốn từ vựng tiếng Việt sẽ làm cho câu văn, lời thơ sinh động, gây ấn tượng hấp dẫn và làm nổi bật nội dung muốn nói .
* Lưu ý 4: Dùng từ ngữ có sẵn đặt tên cho một nội dung mới cũng là cách phát triển từ vựng tiếng Việt .
* Lưu ý 5: Sử dụng từ mượn đúng lúc, đúng chỗ, không nên lạm dụng .
Đuổi Hình... Bắt Thành Ngữ
Trò chơi
Nộm ti?n qua c?a s?
Money
k
h
ô
n
Đi một ngày đàng học một sàng khôn
Mắt nhắm mắt mở
................
................
Chuột sa chĩnh gạo
gạo
Lên voi xuống chó
Đầu voi đuôi chuột.
- Tập viết đoạn văn có sử dụng một trong số các phép tu từ so sánh, ẩn dụ, nhân hóa, hoán dụ, nói quá, nói giảm nói tránh, điệp ngữ, chơi chữ.
- Xem lại toàn bộ phần kiến thức về từ vựng đã ôn tập
- Luyện tập viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận.
+ Đọc văn bản.
+ Trả lời các câu hỏi /160,161.
HƯỚNG DẪN HỌC VÀ CHUẨN BỊ BÀI Ở NHÀ
nguon VI OLET