Welcome to my class
group four
Bài 16:
Thực hành: Nhận biết một số loại sâu, bệnh hại lúa
1) Sâu đục thân bướm
hai chấm
Đặc điểm gây hại:
Sâu non đục vào thân lúa cắt đứt đường vận chuyển dinh dưỡng làm cho nhánh lúa trở nên vô hiệu, nõn héo, bông bạc.
Đặc điểm hình thái:
Trứng hình bầu dục và được xếp thành từng ổ. Ổ trứng to bằng hạt đậu tương, có phủ một ít lông tơ màu vàng nâu.

Sâu non màu trắng sữa hay vàng nhạt, đầu có màu nâu vàng.
Nhộng màu vàng tới nâu nhạt. Mầm đầu dài hơn mầm cánh.
Trưởng thành:Đầu ngực và cánh màu vàng nhạt. Gần giữa hai cánh trước mỗi cánh có một chấm đen. Ở đuôi con cái có chùm lông đuôi màu vàng nâu để phủ trứng khi đẻ.

2) Sâu cuốn lá lúa loại nhỏ:
Đặc điểm gây hại:
Sâu non nhả tơ cuốn lá lúa thành một bao thẳng đứng hoặc bao tròn gập lại . Sâu non nằm trong đó ăn phần xanh của lá.
Đặc điểm hình thái:
Sâu đẻ trứng ở cả hai mặt của lá lúa. Trứng hình bầu dục, màu vàng đục.
+ Sâu non: khi mới nở màu trắng trong, đầu nâu sáng. Khi bắt đầu ăn thì chuyển sang màu xanh lá mạ.
+ Nhộng có màu vàng nâu. Nhộng có kén tơ rất mỏng màu trắng.
+ Trưởng thành có màu vàng nâu. Trên các cánh trước và cánh sau, mỗi cánh có hai vân ngang hình làn sóng màu nâu sẫm chạy dọc theo mép cánh. Đường vân ngoài to và đậm màu, đường vân trong mảnh và nhạt màu hơn.
Rầy nâu hại lúa:
Đặc điểm gây hại:
Rầy nâu chích hút nhựa cây làm cho cậy bị khô héo và chết, hoặc làm cho bông lép.
Đặc điểm hình thái:
Trứng có dạng quả chuối tiêu trong suốt. Trứng đẻ thành từng ổ, mỗi ổ có từ 5 đến 12 quả nằm sát vào nhau theo kiểu úp thìa.

Đôi cánh ngắn dài tới 2/3 thân.

Rầy non có màu trắng xám. Ở tuổi 2 đến 3 có màu vàng nâu.
Trưởng thành có màu nâu tối, cánh có hai đôi: đôi cánh dài phủ quá bụng.
Nhện gié hại lúa:
Đặc điểm gây hại:
Nhện gié gây hại cho lúa ở mọi giai đoạn từ khi gieo mạ đến trổ chín và trên mọi bộ phận của cây lúa như: bẹ lá, gân lá, gié lúa và hạt lúa…, bằng cách chích hút nhựa
Đặc điểm hình thái:
Nhện hại lúa có kích thước rất nhỏ. Quan sát kỹ sẽ thấy nhện tạo một lớp mạng bằng tơ rất mỏng.
Trứng: có màu trắng trong, hình trái xoan, đẻ rải rác từng quả hoặc thường dính lại với nhau thành từng đám 5-10 quả phía trong bẹ lá. .
Ấu trùng: Nhện non di động và nhện non không di động có màu trắng đục với 3 đôi chân
Trưởng thành: có màu trắng đục hơi vàng, có 4 đôi chân, rất khó quan sát bằng mắt thường, cơ thể không phân đốt rõ ràng.
Muỗi hành(sâu năn)gây hại lúa:
Đặc điểm hình thái:
Trứng đẻ rãi rác từng quả , rất nhỏ, màu trắng, trước khi nở có màu vàng
Ấu trùng giống như con dòi, mình dẹt, màu trắng sữa, dài 4-5mm.
Nhộng màu hồng, dài 4-5mm, nằm trong ống hành.
Trưởng thành là loài muỗi nhỏ, dài khoảng 3-5mm, bụng màu hồng nhạt. Vòng đời:
25-30 ngày.
Bệnh bạc lá lúa:
Bệnh bạc lá do vi khuẩn gây ra.
Đặc điểm gây hại:
Bệnh chỉ gây hại trên phiến lá lúa. Bệnh thường xuất hiện đầu tiên dưới dạng vết màu xanh tối, đậm; sau chuyển sang màu xám bạc
Vết bệnh thường nằm ở phần ngọn lá và dọc theo mép lá. Vết bệnh có đường viền gợn sóng màu nâu đậm ngăn cách phần bệnh và phần khoẻ. Phần lá mắc bệnh bị chết làm cho lá khô trắng.
Bệnh khô vằn:
Bệnh do nấm gây ra.
Đặc điểm gây hại:
Bệnh khô vằn có thể gây hại cả trên mạ và trên lúa.
Bệnh thường xuất hiện ở những bẹ lá sát mặt nước, phiến lá dưới thấp, sau đó ăn sâu vào những bẹ phía trong, vào thân, đồng thời lan lên tới lá đòng và hạt
Vết bệnh màu xám, hình bầu dục hoặc màu nâu có viền nâu tím. Các vết bệnh có thể hợp với nhau thành hình dạng không ổn định.
Bệnh đạo ôn:
Bệnh do nấm gây ra.
Đặc điểm gây hại:
Bệnh đạo ôn có thể gây hại cho lúa ở tất cả các bộ phận trên mặt đất và ở các giai đoạn sinh trưởng, phát triển khác nhau.
Trên lá, lúc đầu vết bệnh có màu xám xanh, sau đó có màu nâu. Ở giữa vết bệnh có màu xám tro, xung quanh có quầng màu vàng nhạt. Vết bệnh thường có hình thoi và có thể liên kết với nhau làm toàn bộ lá chết khô, cháy.
Trên đốt thân, cổ bông, cổ gié (là những nhánh của bông lúa), vết bệnh màu nâu đen và lõm xuống phát triển bao quanh đốt thân làm cho chỗ bệnh bị lõm thắt lại, mục ra dẫn đến cây dễ bị đổ và rụng hạt.
Thank for watching
nguon VI OLET