Câu 1: Nêu kết luận về mối quan hệ giữa hiệu điện thế giữa hai đầu dây dẫn và cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn đó
Trả lời: Cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn tỉ lệ thuận với hiệu điện thế giữa hai đầu dây.
Trong thí nghiệm với mạch điện có sơ đồ như hình
Nếu sử dụng cùng 1 hiệu điện thế đặt vào hai đầu các dây dẫn khác nhau thì cường độ dòng điện qua chúng có như nhau không?
Bài 2
ĐIỆN TRỞ CỦA DÂY DẪN – định LUẬT ÔM
I./ ĐIỆN TRỞ CỦA DÂY DẪN
1. Xác định thương số đối với mỗi dây dẫn
BÀI 2: ĐIỆN TRỞ CỦA DÂY DẪN – ĐỊNH LUẬT ÔM
DÂY DẪN 1 (BẢNG 1)
DÂY DẪN 2 (BẢNG 2)
C1: Tính thương số đối với mỗi dây dẫn dựa vào kết quả bảng 1; bảng 2
KẾT QUẢ BẢNG 1
KẾT QUẢ BẢNG 2
30
30
30
30
30
20
20
20
20
20
C2: Nhận xét giá trị của thương số đối với mỗi dây dẫn?
Với mỗi dây dẫn thì thương số có giá trị xác định và không đổi.
KẾT QUẢ BẢNG 1
KẾT QUẢ BẢNG 2
30
30
30
30
30
20
20
20
20
20
C2: Nhận xét giá trị của thương số đối với hai dây dẫn khác nhau?
Với hai dây dẫn khác nhau thì thương số có giá trị khác nhau
BÀI 2: ĐIỆN TRỞ CỦA DÂY DẪN - ĐỊNH LUẬT ÔM
I. ĐỊÊN TRỞ CỦA DÂY DẪN:
1. Xác định thương số đối với mỗi dây dẫn
2. Điện trở:
- Trị số không đổi đối với mỗi dây dẫn được gọi là điện trở của dây dẫn đó.
- Trong sơ đồ mạch điện điện trở có kí hiệu :
- Đơn vị điện trở là Ω (Ôm)
Ngoài ra còn dùng đơn vị : kΩ, MΩ; 1kΩ = 1000Ω;1MΩ = 1000 000 Ω
- Ý nghĩa của điện trở: Điện trở biểu thị mức độ cản trở dòng điện nhiều hay ít của dây dẫn.
II/ ĐỊNH LUẬT ÔM
BÀI 2: ĐIỆN TRỞ CỦA DÂY DẪN - ĐỊNH LUẬT ÔM
I. ĐỊÊN TRỞ CỦA DÂY DẪN:
II. ĐỊNH LUẬT ÔM:
1. Hệ thức của định luật:
U:Hiệu điện thế (V)
I : Cường độ dòng điện(A).
R : Điện trở (Ω).
Trong đó:
2. Phát biểu định luật:
Cường độ dòng địên chạy qua dây dẫn tỉ lệ thuận với hiệu địên thế đặt vào hai đầu dây và tỉ lệ nghịch với điện trở của dây.
R = 6 Ώ
U = 12V
I = ?A
Vậy: cường độ dòng điện qua dây dẫn là 2A
Áp dụng công thức:
Tóm tắt
Giải
ÁP DỤNG
Một dây dẫncó điện trở 6Ω được mắc vào hiệu điện thế 12V. Tính cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn khi đó.
Có thể em chưa biết
Nhà vật lí học người Đức Georg Simon Ohm (G .S . Ôm 1789 - 1854) Tìm ra định luật nói về mối quan hệ giữa cường độ dòng điện vào hiệu điện thế và điện trở của dây (Định luật Ôm) khi còn là giáo viên dậy vật lí ở một tỉnh lẻ năm 1827 . Năm 1876 ; 49 năm sau khi công bố định luật của mình thì viện hàn lâm khoa học nước Anh đã thành lập 1 uỷ ban đặc biệt để kiểm tra định luật Ôm một cách chính xác . Cho tới TK XIX mới được công nhận trên toàn thế giới và được ứng dụng rộng rãi cho tới ngày nay…..
R = 12Ώ
I = 0,5A
U = ?
Vậy: Hiệu điện thế giữa hai đầu dây tóc bóng đèn là 6V.
Đáp số: 6V
Áp dụng công thức:
Ta có: U = I.R = 12.0,5 = 6(V)
Tóm tắt
Giải
III/ VẬN DỤNG
C3: Một bóng đèn lúc thắp sáng có điện trở 12Ω cường độ dòng điện chạy qua dây tóc bóng đèn là 0,5 A. Tính hiệu điện thế giữa hai đầu dây tóc bóng đèn khi đó.
Vậy: I1 gấp 3 lần I2
Áp dụng công thức:
Tóm tắt
Gi?i
U1= U2= U
R2 = 3.R1
So sánh I1 và I2
C4: Đặt cùng một hiệu điện thế vào hai đầu các dây dẫn có điện trở R1 và R2 =3R1. Dòng điện chạy qua dây dẫn nào có cường độ lớn hơn và lớn hơn bao nhiêu lần?
Trong quá trình tiến hành các thí nghiệm trên, nhiệt độ của dây dẫn đang xét được coi như không đổi.
Trong nhiều trường hợp, khi cường độ dòng điện qua dây dẫn tăng thì nhiệt độ của dây dẫn cũng tăng lên.
Người ta xác định được khi nhiệt độ tăng thì điện trở của dây dẫn cũng tăng. Do đó khi hiệu điện thế giữa hai đầu bóng đèn tăng thì cường độ dòng điện chạy qua dây tóc bóng đèn cũng tăng nhưng tăng không tỉ lệ thuận (không tuân theo định luật Ôm). Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của cường độ dòng điện vào hiệu điện thế trong trường hợp này không phải là đường thẳng.
Có thể em chưa biết !
HƯỚNG DẪN HỌC Ở NHÀ
ÔN LẠI CÁC BÀI ĐÃ HỌC
NGHIÊN CỨU TIẾP 2 BÀI LÝ THUYẾT TIẾP THEO DO GV ĐÃ GIAO
LÀM CÁC BÀI TẬP TRONG SÁCH BÀI TẬP
nguon VI OLET