BÀI 1. TRUYỀN THỐNG ĐÁNH GIẶC GIỮ NƯỚC CỦA DÂN TỘC VIỆT NAM
( Tiết 1 )
Phần I
Ý ĐỊNH GIẢNG BÀI
I.MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1.MỤC ĐÍCH
- Hiểu được những kiến thức cơ bản về lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc, tinh thần yêu nước, ý chí quật cường, tài thao lược đánh giặc của tổ tiên.
- Có ý thức trách nhiệm trong việc giữ gìn và phát huy truyền thống vẻ của dân tộc.
2.YÊU CẦU
Học sinh có thái độ học tập và rèn luyện tốt, sẵn sàng tham gia vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
II.NỘI DUNG, TRỌNG TÂM
1.NỘI DUNG
- Phần I: Lịch sử đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam.
- Phần II: Truyền thống vẻ vang của dân tộc ta trong sự nghiệp đánh giặc giữ nước.
2.TRỌNG TÂM
Truyền thống vẻ vang của dân tộc ta trong sự nghiệp đánh giặc giữ nước.
III.THỜI GIAN
Tổng số: 4 tiết (lý thuyết)
IV.TỔ CHỨC, PHƯƠNG PHÁP
1.TỔ CHỨC Lên lớp lý thuyết tập trung
2.PHƯƠNG PHÁP
1. Giáo viên:
Sử dụng phương pháp nêu vấn đề, hỏi - đáp, thảo luận, phân tích.
2. Học sinh:
Trả lời câu hỏi, thảo luận, ghi chép.
V. ĐỊA ĐIỂM
VI.VẬT CHẤT BẢO ĐẢM
1.GIÁO VIÊN
Sách giáo khoa, giáo án, dụng cụ trực quan (nếu có)
2.HỌC SINH
Sách giáo khoa, tập, viết.
I. Lịch sử đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam
1. Những cuộc chiến tranh giữ nước đầu tiên
1. Nhà nước đầu tiên của dân tộc ta là gì? Có vị trí địa lý như thế nào?
2. Hãy kể các cuộc đấu tranh giữ nước đầu tiên của dân tộc ta, do ai lãnh đạo?
- Nhà nước: Văn Lang
 - Vị trí địa lý quan trọng, Thuận lợi giao thông qua bán đảo đông dương và vùng ĐNÁ.
- Năm 214 – 208 Trước CN chống quân Tần , Thục Phán lãnh đạo thắng lợi giành thắng lợi.
 - Năm 184 – 179 Trước CN chống quân Triệu Đà do An Dương Vương mất cảnh giác để mất nước.
I. Lịch sử đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam
1. Những cuộc chiến tranh giữ nước đầu tiên:
a) Cuộc kháng chiến chống quân Tần (214 – 208 Tr. CN):
Thục Phán lãnh đạo nhân dân đánh tan 50 vạn quân Tần, sau đó lên làm vua lấy hiệu An Dương Vương, đặt tên nước là Âu Lạc, xây dựng thành Cổ Loa.
Nhà nước đầu tiên của nước ta?
Nhà nước Văn Lang ra đời vào khoảng thế kỉ VII – VI tr. CN do Vua Hùng đứng đầu
I. Lịch sử đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam
1. Những cuộc chiến tranh giữ nước đầu tiên:
b) Đánh quân Triệu Đà (184 – 179 Tr. CN):
- An Dương Vương chủ quan, mắc mưu Triệu Đà, Cổ Loa thất thủ.
- Từ đây, nước ta bị phong kiến phương bắc đô hộ hơn 1000 năm (từ năm 179 Tr.CN đến năm 938)
I. Lịch sử đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam
2. Những cuộc đấu tranh giành độc lập
(Từ TK I đến TK X):
1. Hãy cho biết dân tộc ta sống trong cảnh như thế nào?
- Dân tộc ta, không chịu khuất phục, nêu cao tinh thần bất khuất, kiên cường, bền bỉ chống áp bức bóc lột, giữ gìn bản sắc dân tộc.
I. Lịch sử đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam
2. Những cuộc đấu tranh giành độc lập
(Từ TK I đến TK X):
2. Hãy kể các cuộc khởi nghĩa giành độc lập của dân tộc ta từ thế kỉ I đến thế kỉ X?
- Tiêu biểu các cuộc khởi nghĩa là
Hai Bà Trưng (40), Bà Triệu (248)
Lí Bí (544), Mai Thúc Loan (722)
Phùng Hưng (766), Khúc Thừa Dụ (905),
- Năm 906 dân tộc ta giành quyền tự chủ.
- Năm (938) chiến thắng Bạch Đằng (Ngô Quyền), dân tộc ta giành lại độc lập tự do cho Tổ quốc.
I. Lịch sử đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam
2. Những cuộc đấu tranh giành độc lập (Từ TK I đến TK X):
- Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng (năm 40):
+ Mùa Xuân năm 40, Hai Bà Trưng lãnh đạo nghĩa quân lật đổ ách đô hộ của Đông Hán,
+ Thành lập nhà nước độc lập: từ năm 40 – năm 43
+ Năm 43 bị giặc đàn áp, hai Bà nhảy xuống sông Hát tự vẫn.
" Bà Trưng quê ở Châu Phong
Giận loài tham bạo thù chồng chẳng quên
Chị, em nặng một lời nguyền
Phất cờ nương tử thay quyền tướng quân
Ngàn Tây nổi áng phong trần
Ầm ầm binh mã tới gần Long Biên
Hồng quần nhẹ bước chinh yên
Đuổi ngay Tô định dẹp yên biên thành
Đô kì đóng cõi Mê Linh
Lĩnh Nam riêng một triều đình nước ta"
Một xin rửa sạch nước thù
Hai xin dựng lại nghiệp xưa họ Hùng
Ba kêu oan ức lòng chồng
Bốn xin vẻn vẹn sở công lệnh này
I. Lịch sử đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam
2. Những cuộc đấu tranh giành độc lập (Từ TK I đến TK X):
 - Cuộc khởi nghĩa Bà Triệu (năm 248):
+ Năm 19 tuổi, Triệu Thị Trinh cùng anh trai Triệu Quốc Đạt, lên núi xây dựng căn cứ, chiêu mộ nghĩa quân đánh giặc
+ Sau nhiều trận thắng, cuối cùng nghĩa quân bị quân Ngô đàn áp.
“Muốn coi lên núi mà coi
Có Bà Triệu tướng cưỡi voi đánh cồng"
“Tôi chỉ muốn cưỡi cơn gió mạnh, đạp luồng sóng dữ, chém cá trường kình ở biển Đông, lấy lại giang sơn, dựng nền độc lập, cởi ách nô lệ, chứ đâu chịu khom lưng làm tì thiếp cho người”
I. Lịch sử đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam
2. Những cuộc đấu tranh giành độc lập (Từ TK I đến TK X):
 - Cuộc khởi nghĩa Lý Bí (năm 542):
+ Mùa xuân 542 Lý Bí lãnh đạo nghĩa quân đánh đổ ách thống trị của nhà Lương.
+ Năm 544, Lý Bí tự xưng Hoàng đế, lấy hiệu Lý Nam Đế, đặt quốc hiệu Vạn Xuân. Đến năm 548 thì qua đời. Quyền lãnh đạo trao cho Triệu Quang Phục (546 – 571), sau đó bị Lí Phật Tử (hậu Lý Nam Đế 571 – 602) chiếm đoạt toàn bộ quyền hành.
+ Nhà nước Vạn Xuân tồn tại đến năm 602 thì bị nhà Tùy xâm lược và đô hộ trở lại.
I. Lịch sử đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam
2. Những cuộc đấu tranh giành độc lập (Từ TK I đến TK X):
 - Cuộc khởi nghĩa của Mai Thúc Loan (năm 722):
+ Năm 722, Mai Thúc Loan hiệu triệu dân phu nổi dậy khởi nghĩa chống lại nhà Đường
+ Nghĩa quân bị đàn áp  thất bại.

I. Lịch sử đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam
2. Những cuộc đấu tranh giành độc lập (Từ TK I đến TK X):
- Cuộc khởi nghĩa của Phùng Hưng (năm 766 - 791):
+ Cuộc khởi nghĩa của Phùng Hưng thắng lợi, nghĩa quân và nhân dân ta làm chủ đất nước mấy năm
+ Cuối cùng, bị nhà Đường đàn áp  thất bại.
I. Lịch sử đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam
2. Những cuộc đấu tranh giành độc lập (Từ TK I đến TK X):
- Cuộc khởi nghĩa của Khúc Thừa Dụ (năm 905):
+ TK IX, nhà Đường suy sụp  cuộc khởi nghĩa của Khúc Thừa Dụ nổ ra và thắng lợi nhanh chóng
+ Năm 906, nhà Đường buộc phải công nhận chính quyền tự chủ và phong ông làm Tĩnh hải tiết độ sứ đồng bình chương sự.
 đặt cơ sở cho nền độc lập bền lâu của dân tộc

I. Lịch sử đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam
2. Những cuộc đấu tranh giành độc lập (Từ TK I đến TK X):
- Cuộc kháng chiến chống quân Nam Hán lần thứ nhất của Dương Đình Nghệ (năm 931):
+ Năm 930, Nam Hán xâm lược nước ta, nhà Khúc sụp đổ
+ Năm 931, Dương Đình Nghệ lãnh đạo cuộc kháng chiến chống quân Nam Hán thắng lợi, tự xưng Tiết độ sứ, tiếp tục sự nghiệp họ Khúc
+ Năm 937, bị Kiều Công Tiễn sát hại, giành lấy quyền hành.
I. Lịch sử đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam
2. Những cuộc đấu tranh giành độc lập
(Từ TK I đến TK X):
- Cuộc kháng chiến chống quân Nam Hán lần thứ hai của Ngô Quyền và chiến thắng Bạch Đằng (năm 938):
+ Năm 937, vua Nam Hán cử con trai là Hoằng Tháo chỉ huy đạo binh thuyền lớn sang xâm lược nước ta
+ Mùa đông năm 938, Ngô Quyền trực tiếp chỉ huy đại quân ta đánh tan quân Nam Hán bằng trận cọc trên sông Bạch Đằng.
+ Năm 939, Ngô Quyền xưng vương, xây dựng triều đình mới, lấy Cổ Loa làm kinh đô.
Chiến thắng Bạch Đằng năm 938 được ghi vào lịch sử dân tộc như một chiến công hiển hách, đưa nước ta thoát khỏi ách thống trị hơn 1000 năm của phong kiến phương Bắc và mở ra thời kì mới; thời kì độc lập, tự chủ.
Hoằng Tháo
Ngô Quyền
HỆ THỐNG NỘI DUNG
Tóm lại

Năm 906 dân tộc ta giành quyền tự chủ.
Năm (938) chiến thắng Bạch Đằng (Ngô Quyền), dân tộc ta giành lại độc lập tự do cho Tổ quốc.



I. Lịch sử đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam
3. Các cuộc chiến tranh giữ nước (Từ TK X đến TK XIX):

- Nước Đại Việt là thời kỳ xây dựng phát triển đất nước, là thời kì văn minh Đại Việt, là một quốc gia cường thịnh ở châu Á.
-Tuy nhiên trong giai đoạn này dân tộc ta vẫn đứng lên chống xâm lược tiêu biểu là:

Kháng chiến chống Tống lần 1 (981) - Lê Hoàn với thắng lợi quyết định ở cửa sông Bạch Đằng (4-981).

I. Lịch sử đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam
3. Các cuộc chiến tranh giữ nước (Từ TK X đến TK XIX):
Kháng chiến chống Tống lần 2 (1075-1077) - triều Lý với thắng lợi quyết định ở chiến tuyến nam sông Cầu – trận trên bến Như Nguyệt (nay là làng Như Nguyệt) (18/1 – tháng 2/1077). Bản Tuyên ngôn độc lập lần thứ nhất của dân tộc “Bài thơ trên sông Như Nguyệt” (Bài thơ thần).
Kháng chiến chống Nguyên – Mông lần 1 (1258) - Trần Thái Tông. Thắng lợi với kế “vườn không nhà trống” và trận quyết định Đông Bộ Đầu (29/01/1258).


I. Lịch sử đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam
3. Các cuộc chiến tranh giữ nước (Từ TK X đến TK XIX):

Kháng chiến chống Nguyên – Mông lần 2 (1285)-Trần Nhân Tông. Thắng lợi với kế “vườn không nhà trống”, mở Hội nghị Bình Than (10/1282), Hội nghị Diên Hồng (1285) tập hợp được lòng dân, toàn dân đánh giặc và trận quyết định Tây Kết, Hàm Tử, Chương Dương, Vạn Kiếp.

I. Lịch sử đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam
3. Các cuộc chiến tranh giữ nước (Từ TK X đến TK XIX):

- Trần Bình Trọng – tướng triều Trần Nhân Tông, khi bị địch bắt, tra khảo và dụ dỗ cho làm vương đất Bắc, Trần Bình Trọng lớn tiếng trả lời: “Ta thà làm ma đất Nam còn hơn làm vương đất Bắc”.

Kháng chiến chống Nguyên – Mông lần 3 (1287-1288) - Trần Nhân Tông. Thắng lợi với kế “vườn không nhà trống” và trận quyết định ở Vân Đồn - Cửa Lục, Bạch Đằng.
4. Cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, lật đổ chế độ thực dân nữa phong kiến (từ thế kỉ XIX - năm 1945):

 - 9/1858,TD pháp xâm lược nước ta.
- Năm 1884, Pháp chiếm cả nước.
Phong trào kháng chiến khi chưa có ĐCS lãnh đạo, tiêu biểu là các cuộc khởi nghĩa của Trương Công Định, Nguyễn Trung Trực, Đinh Công Tráng, Phan Đình Phùng, Hoàng Hoa Thám… nhưng đều thất bại.
I. Lịch sử đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam
4. Cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, lật đổ chế độ thực dân nữa phong kiến (từ thế kỉ XIX - năm 1945):

Nguyễn Trung Trực đã hiên ngang tuyên bố trước mặt quân thù ”Bao giờ người Tây nhổ hết cỏ nước Nam thì mới hết người Nam đánh Tây” – thể hiện ý chí kiên cường, bền bỉ trong chống giặc ngoại xâm của dân tộc ta
I. Lịch sử đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam
Nguyễn Trung Trực
4. Cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, lật đỗ chế độ thực dân nữa phong kiến (từ thế kỉ XIX - năm 1945):

- Năm 1930, ĐCSVN ra đời, dưới sự lãnh đạo của Đảng, cách mạng Việt Nam giành thắng lợi như
+ Phong trào Xô - Viết Nghệ Tỉnh ( 1930 -1931)
+ Phong Trào dân chủ (1936-1939)

I. Lịch sử đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam
4. Cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, lật đỗ chế độ thực dân nữa phong kiến (từ thế kỉ XIX - năm 1945):

+ Phong trào phản đế và tổng khởi nghĩa 1940 - 1945
+ Đỉnh cao là CMT8 thành công lập nên nước Việt Nam dân chủ cộng hòa nhà nước dân chủ đầu tiên ở Đông Nam Á.
I. Lịch sử đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam
Tuyên ngôn độc lập
5.Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1945-1954)

 - Ngày 23.9.1945, Pháp xâm lược nước ta.
 - Ngày 19.12.1946, chủ Tịch Hồ Chí Minh kêu gọi toàn quốc kháng chiến.
 - Dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân ta giành nhiều thắng lợi

I. Lịch sử đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam
5.Cuộc kháng chiến chống thực dân pháp xâm lược (1945-1954)
 +Việt Bắc - Thu Đông (1947)
 + Biên Giới (1950)
 + Tây Bắc (1952)
+ Đông - Xuân (1953 -1954).  Đỉnh cao là chiến dịch Điện Biên Phủ, mốc son vàng chói lọi
Pháp kí hiệp định Giơnevơ, rút quân về nước, miền Bắc giải phóng.
I. Lịch sử đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam
Cách mạng miền Nam phát triển từ đấu tranh chính trị lên chiến tranh cách mạng.
Mỹ thay chân Pháp xâm lược VN, phá hoại Hiệp định Giơnevơ, biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới.
(Hiệp định buộc Pháp từng bước rút quân ra khỏi VN, lấy vĩ tuyến 17 làm giới tuyến tạm thời, sau 2 năm tổ chức tổng tuyển cử cả nước, nhưng Mỹ buộc Pháp lập Ngô Đình Diệm lên làm Thủ tướng chính quyền tay sai còn tồn tại ở miền Nam-bởi Mỹ chi 70% chi phí cho cuộc chiến tranh của Pháp ở Việt Nam) âm mưu chia cắt lâu dài đất nước ta.
Ta đã lần lượt đánh bại các chiến lược chiến tranh của Mỹ:
Đánh bại chiến tranh chống Mỹ -Diệm (7/1954- cuối 1960), được khẳng định bằng cao trào Đồng khởi 1960, lực lượng vũ trang cách mạng miền Nam phát triển nhanh chóng, Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam ra đời (20/12/1960), cách mạng miền Nam từ thế giữ gìn chuyển sang thế tiến công.
Đánh bại chiến lược chiến tranh đặc biệt của Mỹ (đầu 1961 – giữa 1965). Được khẳng định qua trận Ấp Bắc (02/01/1963), quân Giải phóng miền Nam Việt Nam phát triển lớn mạnh, thực hiện các chiến dịch tiến công: Bình Giã (02/12/1964 đến 03/01/1965); Ba Gia (25/5 đến 20/7/1965); Đồng Xoài (10/5 đến 22/7/1965) ...
Đánh bại chiến lược chiến tranh cục bộ (giữa 1965 đến cuối 1968) ở miền Nam và chiến tranh phá hoại lần 1 ở miền Bắc (7/2/65 - 1/11/68) của Mỹ. Được khẳng định qua các trận đầu thắng Mỹ như: Núi Thành (26/5/1965), Vạn Tường (18/8-19/8/65...; các chiến dịch tiến công và phản công như Plây-Me (19/10–26/11/65);...; đánh bại cuộc hành quân Gianxơn Xiti (22/02– 5/4/67...); Xuân Mậu Thân (1968), Chính phủ Mỹ buộc phải tuyên bố chấm dứt ném bom miền Bắc, thực hiện đàm phán ở Hội nghị Pa-ri.
Bác kêu gọi chống Mỹ - 12107
Đánh bại chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh của Mỹ (1/1969-1/1973); Cùng với thắng lợi ở chiến trường miền Nam, 1972 miền Bắc đã đánh bại chiến dịch Phòng Không Hà Nội-Hải Phòng (18/12-29/12/1972), buộc Mỹ phải ký Hiệp định Pa-ri 1973.
Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân 1975 kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến CM. Được khẳng định qua thắng lợi chiến dịch Tây Nguyên (4/3–3/4/75), chiến dịch Huế-Đà Nẵng (5 - 29/3/75).
Đỉnh cao là chiến dịch HCM (26-30/4/1975), giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước.
Chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử ( 1975)
Chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử ( 1975)
Chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử ( 1975)
Câu hỏi củng cố cho nội dung I
Câu 1.
Lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam có từ khi Nhà nước Văn Lang đến nay chia làm mấy thời thời kỳ?
Câu 2.
Kể khái quát các thời kỳ lịch sử đấu tranh dựng nước và giữnước của dân tộc Việt Nam từ buổi đầu lịch sử đến nay?
Trả lời
Câu 1. Lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Namcó từ khi Nhà nước Văn Lang đến nay chia làm:
6 thời kỳ.
Câu 2. Khái quát các thời kỳ lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam từ buổi đầu lịch sử đến nay:
Những cuộc chiến tranh giữ nước đầu tiên; Cuộc đấu tranh giành độc lập từ TKI - TKX; Các cuộc chiến tranh giữ nước từ TKX - TK XIX; Cuộc chiến tranh GPDT, lật đổ chế độ thực dân nửa PK từ TK XIX-1945; Cuộc kháng chiến chống TD Pháp 1945 -1954; Cuộc kháng chiến chống ĐQ Mỹ 1954-1975.
nguon VI OLET