Bài hát: Gặp mẹ trong mơ
(Bé Minh Chiến)
Tiết 3,4 -VĂN BẢN:
TRONG LÒNG MẸ
(Trích Những ngày thơ ấu - Nguyên Hồng)
I. Đọc và tìm hiểu chú thích
1. Đọc, tóm tắt
- Giọng đọc: giọng chậm, tình cảm, chú ý ngôn ngữ của Hồng khi đối thoại với bà cô và giọng cay nghiệt, châm biếm của bà cô.
I. Đọc và tìm hiểu chú thích
1. Đọc, tóm tắt
Chú bé Hồng ra đời là kết quả của cuộc hôn nhân miễn cưỡng không tình yêu; chú lớn lên trong không khí giả dối, lạnh lẽo của một gia đình không hạnh phúc. Người bố phẫn chí sống lặng lẽ u uất với bàn đèn thuốc phiện và trở thành truỵ lạc. Người mẹ trẻ trung có trái tim khao khát yêu đương song đành chôn tuổi thanh xuân bên người chồng nghiện ngập. Gia đình ngày càng sa sút rồi cuối cùng sụp đổ hẳn. Bố chết, người mẹ vì “cùng túng quá, phải bỏ con cái đi tha hương cầu thực”. Đứa trẻ đã mồ côi cha lại xa mẹ, sống bơ vơ giữa sự ghẻ lạnh cay nghiệt của họ hàng và trở nên đói rách, lêu lổng.
Những ngày thơ ấu
I. Đọc và tìm hiểu chú thích
1. Đọc, tóm tắt
Gần đến ngày giỗ đầu bố bé Hồng, cậu rất thương và nhớ mẹ mình. Một hôm, bà cô gọi Hồng đến và hỏi có muốn vào Thanh Hoá với mẹ không. Nhận ra vẻ mặt rất kịch và tâm địa độc ác của bà cô, Hồng nén lại niềm thương nhớ mẹ và trả lời không muốn vào. Nhưng bà cô vẫn cố tình kể chuyện mẹ Hồng khốn khổ, đã có con với người khác làm cho Hồng đau đớn, thương mẹ và căm phẫn những cổ tục đã đầy đoạ mẹ mình. Gần đến ngày giỗ bố, trên đường đi học về, Hồng thấy bóng người ngồi trên xe kéo giống mẹ. Chú đã đuổi theo và khi nhận ra mẹ, Hồng đã oà khóc nức nở. Hồng cảm thấy sung sướng và hạnh phúc vô cùng khi được ở trong lòng mẹ. Hồng thấy mẹ vẫn đẹp như ngày nào, chú đã quên hết mọi lời xúc xiểm của bà cô.
Đoạn trích: Trong lòng mẹ
I. Đọc và tìm hiểu chú thích
1. Đọc, tóm tắt
2. Chú thích
a. Tác giả
- Nguyên Hồng (1918 - 1982), quê ở thành phố Nam Định
- Ông tập trung viết về lớp người cùng khổ, dưới đáy của xã hội với tình cảm sâu sắc, mãnh liệt.
- Là nhà văn của phụ nữ, nhi đồng, của những người cùng khổ.
- Văn xuôi Nguyên Hồng giàu chất trữ tình, nhiều khi dạt dào những cảm xúc thiết tha, rất mực chân thành.
TÁC PHẨM TIÊU BIỂU
b. Tác phẩm
- “Những ngày thơ ấu” là tập hồi kí về tuổi thơ cay đắng của tác giả. Tác phẩm gồm 9 chương, đăng báo năm 1938, in sách lần đầu năm 1940.
- Đoạn trích “Trong lòng mẹ” là chương IV của tác phẩm.

Nêu xuất xứ của văn bản ?
c. Giải nghĩa từ
- Rất kịch:
- Tha hương cầu thực:
- Thành kiến:
- Cổ tục:
- Ảo ảnh:
rất giống như đóng kịch, giả dối
đi xa quê kiếm ăn
cách nhìn nhận có phần thiên lệch từ trước, khó thay đổi
tục lệ xưa cũ
hình ảnh của cái không có thật nhưng giống như thật.
Nói đến hiện tượng chỉ thấy trên sa mạc: người đi trên sa mạc thấy phía xa có hình ảnh cây cối soi bóng trên mặt nước, tưởng ở đó có hồ nước, thực ra đó là ảo ảnh được tạo ra bởi lớp không khí nóng trên sa mạc.
H: Giải nghĩa các từ sau?
II. Đọc hiểu văn bản
1. Kiểu vb và PTBĐ
- Kiểu văn bản: tự sự
- PTBĐ: tự sự, miêu tả, biểu cảm.
- Thể loại: hồi kí
Một thể văn ghi chép, kể lại những sự việc đã xảy ra trong quá khứ mà tác giả đồng thời là người kể từng tham gia hoặc chứng kiến.
H: Xác định kiểu văn bản và PTBĐ và thể loại của văn bản?
H: Em hiểu thế nào là hồi kí?
- Giống:
+ Kể theo trình tự thời gian trong hồi tưởng, nhớ lại kí ức tuổi thơ.
+ Phương thức biểu đạt: kể, tả, biểu cảm.
- Khác:
+ "Tôi đi học" liền mạch trong khoảng thời gian ngắn, không ngắt quãng.
+ "Trong lòng mẹ" không liền mạch có khoảng cách nhỏ về thời gian vài ngày khi chưa gặp và khi gặp mẹ.
H: Mạch truyện kể của đoạn trích "Trong lòng mẹ" có gì giống và khác với văn bản "Tôi đi học"?
H: Vậy đoạn trích có thể chia làm mấy phần? Nội dung của từng phần?
2. Bố cục
2. Bố cục:
- P1: Từ đầu đến… “và mày cũng còn phải có họ, có hàng, người ta hỏi đến chứ?”:
- P2: Đoạn còn lại:
ý nghĩ, cảm xúc của chú bé Hồng về người mẹ bất hạnh qua cuộc đối thoại với bà cô.
Cuộc gặp lại bất ngờ với mẹ và cảm giác vui sướng cực điểm của chú bé Hồng.
2 phần
- Gắn với sự việc cụ thể: Hồng được gặp mẹ, được ngồi trong lòng mẹ, được mẹ vỗ về, yêu thương.
- Thể hiện sự khát khao được sống trong tình yêu thương của mẹ của bé Hồng.
H: Nhan đề “Trong lòng mẹ” gợi cho em hiểu điều gì?
3. Phân tích
* Ý nghĩa nhan đề
- Là kết quả của cuộc hôn nhân không hạnh phúc.
- 12 tuổi cha mất, mẹ đi tha hương cầu thực.
- Anh em Hồng phải sống nhờ bà cô ruột, bị họ hàng ghẻ lạnh.
- Sắp đến ngày giỗ đầu bố, mẹ vẫn chưa về.
=> Tuổi thơ cô đơn, thiếu tình thương (bất hạnh, đáng thương)

H: Nêu cảnh ngộ của bé Hồng? Em có nhận xét gì về cảnh ngộ đó?
a. Cảnh ngộ của bé Hồng
b. Nhân vật bà cô
Phiếu học tập số 1
- Gần ngày giỗ đầu bố của bé Hồng.
- Mẹ bé Hồng chưa về.
- Chủ động nói chuyện với Hồng
- Mày có muốn vào Thanh Hóa chơi với mợ mày ko?
+ Cử chỉ: cư­ời hỏi, rất kịch
+ Giọng nói: ngọt ngào
Nhằm mục đích riêng
Khơi dậy nỗi đau của bé Hồng.
- Sao lại ko vào ? Mợ mày phát tài lắm, có như dạo trước đâu.
+ Giọng vẫn ngọt
+ Mắt long lanh nhìn cháu chằm chặp.
- Mày dại quá, cứ vào đi, tao chạy cho tiền tàu. Vào mà bắt mợ mày may vá sắm sửa cho và thăm em bé chứ.
+ Tươi cười kể chuyện về mẹ bé Hồng.
+ Ngân dài hai chữ em bé
Mỉa mai sự nghèo khổ và châm chọc, chế giễu mẹ bé Hồng.
Gieo rắc vào đầu bé Hồng những hoài nghi để bé Hồng ruồng rẫy và khinh miệt mẹ.
H: Qua đó, em có nhận xét về gì nghệ thuật xây dựng nhân vật của nhà văn, về nhân vật bà cô và ý nghĩa của hình ảnh bà cô trong đoạn trích?
=> Miêu tả nhân vật qua cử chỉ, hành động, sử dụng ngôn ngữ đối thoại theo hình thức tăng tiến, bà cô là người có tâm địa cay độc, lạnh lùng, sống tàn nhẫn, thiếu tình người, khô héo cả tình máu mủ ruột rà
Đây là hình ảnh mang ý nghĩa sâu sắc:
+ Phê phán những con người sống tàn nhẫn, khô héo cả tình máu mủ.
+ Tố cáo những thành kiến cổ hủ, phi nhân đạo của xã hội thực dân nửa phong kiến lúc bấy giờ.
c. Nhân vật bé Hồng với những rung động cực điểm của một linh hồn trẻ thơ.
* Diễn biến tâm trạng của bé Hồng trong cuộc thoại với bà cô.
Phiếu học tập số 2
+ Cúi đầu ko đáp vì nhận ra ý nghĩ cay độc của bà cô.
+ Cười và đáp lại: Không! Cháu ko muốn vào.
+ Ý nghĩ: Nhưng đời nào tình thương và lòng kính mến mẹ tôi lại bị những rắp tâm tanh bẩn xâm phạm đến
Phản ứng thông minh xuất phát từ sự nhạy cảm và lòng tin yêu mẹ, không muốn tình thương và lòng kính mến mẹ bị những rắp tâm tanh bẩn xâm phạm đến.
+ Im lặng, cúi đầu.
+ Lòng càng thắt lại, khóe mắt cay cay.
Diễn tả nỗi tủi cực của Bé Hồng
- Khi bà cô nói vào thăm em bé:
+ Nước mắt ròng ròng rớt xuống hai bên mép rồi chan hòa đầm đìa ở cằm và ở cổ.
+ Cười dài trong tiếng khóc.
+ Đau đớn, thương mẹ và căm tức những thành kiến tàn ác đã khiến mẹ xa lìa hai anh em.
- Khi bà cô kể về hoàn cảnh nghèo khổ của mẹ:
+ Cổ họng nghẹn ứ, khóc ko ra tiếng.
+ Giá những cổ tục đã đày đọa mẹ tôi là một vật như hòn đá hay cục thủy tinh, đầu mẩu gỗ, tôi quyết vồ ngay lấy mà cắn, mà nhai, mà nghiến cho kì nát vụn mới thôi.
- Diễn tả nỗi đau đớn, sự thấu hiểu và thương mẹ của bé Hồng.
 
 
 
 
H: Cảm nhận của em về câu văn: “Giá những cổ tục đã đày đọa mẹ tôi là một vật như hòn đá hay cục thủy tinh, đầu mẩu gỗ, tôi quyết vồ ngay lấy mà cắn, mà nhai, mà nghiến cho kì nát vụn mới thôi”.
Câu văn dài kết hợp nhiều biện pháp nghệ thuật đặc sắc: So sánh “những cổ tục”… là một vật như hòn đá hay cục thủy tinh, đầu mẩu gỗ”, điệp từ “mà” cùng các động từ mạnh: vồ, cắn, nhai, nghiến cùng nằm trong cùng một trường nghĩa đặc tả tâm trạng uất ức, căm giận của bé Hồng về những định kiến tàn nhẫn của xã hội cũ đã đày đọa mẹ mình.
- Khi bà cô nói vào thăm em bé:
+ Nước mắt ròng ròng rớt xuống hai bên mép rồi chan hòa đầm đìa ở cằm và ở cổ.
+ Cười dài trong tiếng khóc.
+ Đau đớn, thương mẹ và căm tức những thành kiến tàn ác đã khiến mẹ xa lìa hai anh em.
- Khi bà cô kể về hoàn cảnh nghèo khổ của mẹ:
+ Cổ họng nghẹn ứ, khóc ko ra tiếng.
+ Giá những cổ tục đã đày đọa mẹ tôi là một vật như hòn đá hay cục thủy tinh, đầu mẩu gỗ, tôi quyết vồ ngay lấy mà cắn, mà nhai, mà nghiến cho kì nát vụn mới thôi.
- Diễn tả nỗi đau đớn, sự thấu hiểu và thương mẹ của bé Hồng.
 
 
 
 - Hình ảnh so sánh đặc sắc diễn tả nỗi căm tức những cổ tục đày đọa mẹ.
H: Qua đó, em có nhận xét gì về nghệ thuật xây dựng nhân vật của nhà văn? Bé Hồng là đứa trẻ như thế nào?
=> Tác giả sử dụng câu văn dài, hình ảnh so sánh đặc sắc, động từ mạnh, từ láy nhằm diễn tả diễn biến nội tâm tinh tế của bé Hồng: những đau đớn, tủi cực, những phẫn uất của bé Hồng đối với những định kiến, những cổ tục đã đày đọa mẹ mình. Bé H là một đứa trẻ vô cùng nhạy cảm, phản ứng thông minh và yêu thương mẹ mãnh liệt.
c. Nhân vật bé Hồng với những rung động cực điểm của một linh hồn trẻ thơ.
* Diễn biến tâm trạng của bé Hồng trong cuộc thoại với bà cô.
* Cảm giác của bé Hồng khi được ở trong lòng mẹ.
H: Tìm những chi tiết kể và tả về hành động và cảm giác của bé Hồng khi thoáng nhìn thấy mẹ, khi được gặp mẹ và khi được nằm trong lòng mẹ?
Phiếu học tập số 3
liền đuổi theo, gọi bối rối
+ Nếu người quay lại là người khác, sẽ là trò cười cho lũ bạn; thẹn, tủi cực.
+ Khác gì ảo ảnh của một dòng nước trong suốt chảy dưới bóng râm đã hiện ra trước mắt gần rạn nứt của người bộ hành ngã gục giữa sa mạc.
Hình ảnh so sánh độc đáo, d.tả khao khát cháy bỏng được gặp mẹ của bé Hồng.
thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi, ríu cả chân lại, òa khóc nức nở.
Tâm trạng hồi hộp, sung sướng, dỗi hờn mà hạnh phúc, tức tưởi mà mãn nguyện của bé Hồng khi được gặp mẹ.
đùi áp vào đùi mẹ, đầu ngả vào cánh tay mẹ
Cảm nhận bằng các giác quan, sử dụng từ láy, hình ảnh gợi tả diễn tả những cảm giác mơn man, niềm hạnh phúc, sung sướng đến cực điểm của bé Hồng
ấm áp, mơn man khắp da thịt
Phải bé lại, phải lăn vào lòng một người mẹ, áp mặt vào bầu sữa nóng của mẹ, để bàn tay người mẹ vuốt ve từ trán xuống cằm và gãi rôm ở sống lưng cho mới thấy người mẹ có một sự êm dịu vô cùng.
Phiếu học tập số 3
H: Qua đó, em có nhận xét gì về nghệ thuật xây dựng nhân vật của nhà văn? Diễn cảm giác, tâm trạng nào của bé Hồng? Bé Hồng là đứa trẻ như thế nào?
=> Với hình ảnh so sánh độc đáo, lời văn nhẹ nhàng, cảm nhận bằng nhiều giác quan, tác giả đã diễn tả những cảm giác mơn man, niềm hạnh phúc, sung sướng đến cực điểm của bé Hồng khi được gặp mẹ, được mẹ vỗ về, yêu thương. Bé Hồng yêu thương mẹ mãnh liệt, => Tình mẫu tử thiêng liêng, bất diệt
d. Hình ảnh người mẹ
- Về đúng ngày giỗ đầu của chồng.
- Kéo tay, xốc nách, xoa đầu bé Hồng

- Không còm cõi, xơ xác quá.
- Gương mặt tươi sáng, đôi mắt trong, nước da mịn, gò má hồng hào, khuôn miệng xinh xắn, hơi thơm tho.
=> Bằng vài nét phác họa, bằng cảm hứng say mê, hình ảnh người mẹ hiện lên thật đẹp. Đó là người phụ nữ sống có tình nghĩa, trẻ đẹp, phúc hậu, dịu hiền và rất yêu thương con.
H: Hình ảnh người mẹ hiện lên qua những chi tiết nào? Qua đó, em thấy hình ảnh người mẹ hiện lên qua cái nhìn của bé Hồng ra sao?
III. Tổng kết
1. Nghệ thuật
- Kể chuyện ở ngôi thứ 1.
- Tình huống truyện độc đáo tạo cao trào cảm xúc.
- Kết hợp nhuần nhuyễn giữa kể, tả và biểu cảm.
- Hình ảnh so sánh mới mẻ, hấp dẫn.
- Miêu tả tâm lí nhân vật đặc sắc, tinh tế.
2. Nội dung
- Đoạn trích diễn tả nỗi cay đắng, tủi cực cùng tình yêu thương cháy bỏng của nhà văn thời thơ ấu đối với người mẹ bất hạnh.
- Đoạn trích là bài ca cảm động về lòng mẹ dịu êm, tình con cháy bỏng, bài ca về tình mẫu tử thiêng liêng, bất diệt.
IV. Luyện tập
Chất trữ tình được thể hiện qua những phương diện sau:
- Tình huống và nội dung câu chuyện:
+ Hoàn cảnh đáng thương của chú bé Hồng.
+ Câu chuyện về một người mẹ phải âm thầm chịu đựng nhiều cay đắng, nhiều thành kiến tàn ác.
+ Lòng thương yêu cùng sự tin cậy mà chú bé dành cho người mẹ của mình.
- Dòng cảm xúc phong phú của chú bé Hồng: xót xa tủi nhục; căm giận sâu sắc, quyết liệt; tình yêu thương nồng nàn thắm thiết.
- Cách thể hiện của tác giả cũng góp phần quan trọng tạo nên chất trữ tình của chương hồi kí:
+ Kết hợp nhuần nhuyễn giữa kể với bộc lộ cảm xúc.
+ Các hình ảnh thể hiện tâm trạng, các so sánh đều gây ấn tượng, giàu sức gợi cảm.
+ Lời văn (phần cuối) nhiều khi say mê khác thường như được viết trong dòng cảm xúc mơn man, dạt dào.
Hãy chứng minh rằng văn Nguyên Hồng giàu chất trữ tình
nguon VI OLET