TRƯỜNG TỪ VỰNG

TIẾT 18
THẾ NÀO LÀ TRƯỜNG TỪ VỰNG:
1. Xét ví dụ:( SGK –T 21)
a, Đọc đoạn trích ( sgk)
Mẹ tôi lấy vạt áo nâu thấm nước mắt cho tôi rồi xốc nách tôi lên xe. Đến bấy giờ tôi mới kịp nhận ra mẹ tôi không còm cõi xơ xác quá như cô tôi nhắc lại lời người họ nội của tôi. Gương mặt mẹ vẫn tươi sáng với đôi mắt trong và nước da mịn, làm nổi bật màu hồng của hai gò má. Hay tại sự sung sướng bỗng được trông nhìn và ôm ấp cái hình hài máu mủ của mình mà mẹ tôi lại tươi đẹp như thuở còn sung túc? Tôi ngồi trên đệm xe, đùi áp đùi mẹ tôi, đầu ngả vào cánh tay mẹ tôi, tôi cảm thấy những cảm giác ấm áp đã bao lâu mất đi bỗng lại mơn man khắp da thịt. Hơi quần áo mẹ tôi và những hơi thở ở khuôn miệng xinh xắn nhai trầu phả ra lúc đó thơm tho lạ thường
Các từ in đậm trong đoạn văn trên có nét chung nào về nghĩa ?
Các từ :
-Mặt
Mắt
Da
Gò má
Đùi
Đầu
Cánh tay
Miệng
=> Có nét chung về nghĩa: chỉ bộ phận cơ thể con người-> Trường từ vựng


b. Nhận xét:

I.Thế nào là trường từ vựng.Ghi vở
1. Ví dụ (sgk)21:
- Mặt, mắt da, gò má, đầu, đùi, cánh tay, miệng.
-> Có nét chung về nghĩa Chỉ bộ phận của cơ thể con người
 trường từ vựng
Lấy ví dụ
Hãy đặt tên trường từ vựng cho mỗi dãy từ dưới đây
a.tủ ,rương ,hòm ,va li ,chai ,lọ
=>Đồ dùng để chứa đựng
b.buồn ,vui ,phấn khởi ,sợ hãi
=>Trạng thái tâm lí con người


2. Lưu ý:
a/ Một trường từ vựng có thể có nhiều trường từ vựng nhỏ.
Mắt
Bộ phận của mắt
Hoạt động của mắt
Bệnh về mắt
Cảm giác của mắt
Đặc điểm của mắt
Lòng đen, lòng trắng, con ngươi, lông mi, lông mày…
Tinh anh, đờ đẫn, lờ đờ, mù, lòa, ti hí, hấp háy…
Chói, quáng, hoa, cộm…
Quáng gà, cận thị, viễn thị..
Nhìn, trông, liếc, nhòm…
Ví dụ:

2. Lưu ý:

b. Một trường từ vựng có thể bao gồm những từ khác biệt nhau về từ loại.
Mắt
Bộ phận của mắt
Hoạt động của mắt
Bệnh về mắt
Cảm giác của mắt
Đặc điểm của mắt
Lòng đen, lòng trắng, con ngươi, lông mi, lông mày…
Tinh anh, đờ đẫn, lờ đờ, mù, lòa, ti hí, hấp háy…
Chói, quáng, hoa, cộm…
Quáng gà, cận thị, viễn thị..
Nhìn, trông, liếc, nhòm…
Ví dụ:
Danh từ
Tính từ
Động từ

2. Lưu ý:

c. Một từ có thể thuộc nhiều trường từ vựng khác nhau.


Ngọt
Trường mùi vị
Trường thời tiết
Trường âm thanh
ngọt, cay, đắng, chát, mặn…
ngọt (ngọt ngào) , dịu êm, the thé, chói tai…
Rét ngọt, hanh, ẩm ướt, nóng bức, …
Ví dụ:
d.Trong văn thơ và cuộc sống hàng ngày ,người ta thường dùng cách chuyển trường từ vựng để tăng thêm tính nghệ thuật của ngôn từ và khả năng diễn đạt

Trong đoạn thơ sau ,tác giả chuyển các từ in đậm ,từ trường từ vựng nào ,sang trường từ vựng nào ?
Ruộng rẫy là chiến trường
Cuốc cày là vũ khí
Nhà nông là chiến sĩ
Hậu phương thi đua với tiền phương
(Hồ Chí Minh )
=>Tác giả đã chuyển những từ in đậm từ trường “quân sự ” sang trường “nông nghiệp ”
Ví dụ:
Con chó tưởng chủ mắng, vẫy đuôi mừng để lấy lòng chủ. Lão Hạc nạt to hơn nữa:
- Mừng à? Vẫy đuôi à? Vẫy đuôi thì cũng giết! Cho cậu chết!
Thấy lão sừng sộ quá, con chó vừa vẫy đuôi vừa chực lảng. Nhưng lão vội nắm lấy nó, ôm đầu nó, đập nhè nhẹ vào lưng nó và dấu dí:
- À không! À không ! Không giết cậu Vàng đâu nhỉ?... Cậu Vàng của ông ngoan lắm! Ông không cho giết… Ông để cậu Vàng ông nuôi…
(Nam Cao- “Lão Hạc”)
=> Trường từ vựng “người” chuyển sang trường từ vựng “con vật ” để nhân hoá
.
- Hiện tượng chuyển trường từ vựng => tăng tính nghệ thuật của ngôn từ và khả năng diễn đạt.
II. LUYỆN TẬP:
Bài 1: Các từ thuộc trường từ vựng người ruột thịt trong văn bản Trong lòng mẹ.
=>Thầy, mẹ, cô, mợ, con, cháu, anh em, em
Bài 2: Hãy đặt tên trường từ vựng cho mỗi từ dưới đây:
a. Lưới, nơm ,câu, vó
b. Tủ, rương, hòm, va li, chai, lọ
c. Đá, đạp, giẫm, xéo
d. Buồn, vui, phấn khởi, sợ hãi
e. Hiền lành, độc ác, cởi mở
g. Bút máy, bút bi, bút chì
=> Dụng cụ đánh bắt thủy sản
=> Dụng cụ để đựng
=> Hoạt động của chân
=> Trạng thái tâm lý con người
=> Tính cách
=>Dụng cụ để viết
II. LUYỆN TẬP:
=> Các từ hoài nghi, khinh miệt, ruồng rẫy, thương yêu, kính mến, rắp tâm thuộc trường từ vựng chỉ thái độ tình cảm con người






Bài 3: Các từ in đậm trong đoạn văn sau đây thuộc trường từ vựng nào?


Vì tôi biết rõ, nhắc đến mẹ tôi, cô tôi chỉ có ý gieo rắc vào đầu óc tôi những hoài nghi để tôi khinh miệt và ruồng rẫy mẹ tôi, …..Nhưng đời nào tình thương yêu và lòng kính mến mẹ tôi lại bị những rắp tâm tanh bẩn xâm phạm đến.
( Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu)
Bài 4: Xếp các từ mũi, nghe, tai, thính, điếc, thơm, rõ vào đúng trường từ vựng của nó theo bảng sau:
mũi, thính, điếc, thơm,
nghe, tai, thính, điếc, rõ

II. LUYỆN TẬP:
Bài 5. Tìm các trường từ vựng của mỗi từ sau đây: lưới, lạnh, tấn công
* Lưới :
- Dụng cụ đánh bắt thuỷ sản : lưới, nơm, câu, vó …

- Dụng cụ thể thao : lưới, vợt, bóng …

- Hoạt động săn bắt: Lưới, bẫy, bắn, đâm....



II. LUYỆN TẬP:
II.LUYỆN TẬP

Bài 5. Tìm các trường từ vựng của mỗi từ sau đây: lưới, lạnh, tấn công

*Lạnh:
-Màu sắc: Nóng, lạnh, tươi, trầm, sẫm…
-Thời tiết: Lạnh lẽo, lạnh buốt, lành lạnh, se lạnh, gió lạnh…
-Tình cảm, thái độ: Lạnh lùng, lạnh nhạt, lạnh tanh, mặt lạnh…
II.LUYỆN TẬP
Bài 5. Tìm các trường từ vựng của mỗi từ sau đây: lưới, lạnh, tấn công
*Tấn công:

-Thi đấu thể thao: Đấm, đập, nện, đá, phòng thủ…
-Chiến thuật quân sự: Phòng ngự, phản công, nghi binh…
Bài 6. Trong đoạn thơ sau, các từ in đậm được chuyển từ trường từ vựng nào sang trường từ vựng nào?
Ruộng rẫy là chiến trường,
Cuốc cày là vũ khí,
Nhà nông là chiến sĩ,
Hậu phương thi đua với tiền phương (Hồ Chí Minh)
=> Chuyển từ trường từ vựng quân sự sang trường từ vựng nông nghiệp.


II. LUYỆN TẬP:
Trường từ vựng
chỉ người
Trường từ vựng chỉ bộ phận cơ thể
Trường từ vựng chỉ hình dáng
Trường từ vựng chỉ tính cách
Trường từ vựng chỉ hoạt động
TỔNG KẾT
* Thế nào là trường từ vựng?
A. Là tập hợp các từ có chung cách phát âm.
B. Là tập hợp các từ có chung cùng từ loại.
C. Là tập hợp các từ có ít nhất một nét chung về nghĩa.
*Các từ: trao đổi, mua bán, sản xuất xếp vào trường từ vựng nào?
Hoạt động kinh tế.
Hoạt động chính trị.
Hoạt động văn hóa.
Hoạt động xã hội.
TỔNG KẾT
Đoạn văn tham khảo thuộc trường từ vựng "trường học"
Những ngày bắt đầu năm học mới, quang cảnh sân trường trở nên im ắng lạ. Trong lớp học, tiếng mở  sách vở khe khẽ những bạn học sinh đang tập trung nghe thầy cô giảng bài. Tiếng thầy cô giảng bài đầy nhiệt huyết vẫn vang vọng khắp trong các phòng học. Một bầu không khí rộn ràng, khẩn trương để chuẩn bị cho một năm học mới diễn ra đạt kết quả cao.
HƯỚNG DẪN HỌC TẬP:
a. Đối với bài học ở tiết này :
+ Xem lại nội dung bài học
+ Học thuộc ghi nhớ SGK /21
+ làm bài tập 5, 6 phần luyện tập SGK / 23
b.Đối với bài học ở tiết học tiếp theo:
Chuẩn bị bài Từ tượng hình, từ tượng thanh.
+ Xem nội dung và trả lời câu hỏi phần I sgk/49
+ Xem và làm các bài tập phần luyện tập sgk/49,50.
nguon VI OLET