BÀI 20 - CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP KẾT THÚC
(1953 - 1954)

III. HIỆP ĐỊNH GIƠ-NE-VƠ 1954 VỀ ĐÔNG DƯƠNG
 1. Hội nghị Giơ-ne-vơ
-       Đông xuân 1953 -1954, cùng với cuộc tiến công quân sự, ta đẩy mạnh đấu tranh ngoại giao.
-       Tháng 1/1954, Hội nghị Ngoại trưởng Liên Xô, Mỹ, Anh, Pháp ở Béc-lin thỏa thuận triệu tập hội nghị Giơ-ne-vơ giải quyết vấn đề Triều Tiên và lập lại hòa bình ở Đông Dương.
-       Ngày 26/4/1954, hội nghị Giơ-ne-vơ về Đông Dương khai mạc.
-       08/05/1954, Hội nghị Giơ-ne-vơ bắt đầu bàn về vấn đề lập lại hòa bình ở Đông Dương. Phái đoàn Việt Nam do Phạm Văn Đồng làm Trưởng đoàn được chính thức mời họp.
-       Cuộc đấu tranh trên bàn hội nghị diễn ra gay gắt do lập trường thiếu thiện chí và ngoan cố của Pháp - Mỹ. Lập trường ta là giải quyết vấn đề quân sự và chính trị cho ba nước Đông Dương trên cơ sở độc lập, chủ quyền, thống  nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
-       Căn cứ vào điều kiện cụ thể của cuộc kháng chiến cũng như so sánh lực lượng giữa ta và Pháp và xu thế giải quyết tranh chấp bằng thương lượng, Việt Nam đã ký  Hiệp định Giơ-ne-vơ ngày 21/07/1954.
-       Miền Bắc hòan tòan giải phóng, chuyển sang cách mạng xã hội chủ nghĩa.

HỘI NGHỊ GIƠ NE VƠ
2. Hiệp định Giơ ne vơ

-       Gồm các văn bản:Hiệp định đình chỉ chiến sự ở Việt Nam, Lào, Cam pu chia ;Bản Tuyên bố cuối cùng của  Hội Nghị  và các phụ bản khác.
-       Nội dung:
+         Các nước tham dự Hội nghị cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia; không can thiệp vào công việc nội bộ của ba nước.
+         Các bên tham chiến ngừng bắn, lập lại hòa bình trên toàn Đông Dương.
+         Thực hiện di chuyển, tập kết quân đội ở hai vùng:
* Ở Việt Nam, lấy vĩ tuyến 17 (dọc theo sông Bến Hải - Quảng Trị) làm giới tuyến quân sự tạm thời cùng với một khu phi quân sự ở hai bên giới tuyến.
* Ở Lào, tập kết ở Sầm Nưa và Phong Xa- lì.
* Ở Cam-pu-chia, lực lượng kháng chiến phục viên tại chỗ, không có vùng tập kết.
-       Cấm đưa quân đội, nhân viên quân sự, vũ khí nước ngoài vào Đông Dương, không được đặt căn cứ quân sự ở Đông Dương. Các nước Đông Dương không được tham gia liên minh quân sự và không để cho nước khác dùng lãnh thổ vào việc gây chiến tranh hoặc xâm lược.
-       Việt Nam  sẽ tổng tuyển cử tự do  thống nhất  đất nước vào tháng 07/1956 dưới sự kiểm soát của một Ủy  ban  quốc  tế do Ấn Độ làm Chủ tịch.
-       Trách nhiệm thi hành Hiệp định thuộc về những người ký Hiệp định và những người kế tục họ.
Ý NGHĨA
IV. Ý NGHĨA LỊCH SỬ, NGUYÊN NHÂN THẮNG LỢI CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP (1945 - 1954) 

1. Nguyên nhân thắng lợi 
-       Do  sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, với đường lối chính trị, quân sự và đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo.
-       Toàn dân, toàn quân ta đoàn kết dũng cảm trong chiến đấu, lao động, sản xuất.
-       Có hệ thống chính quyền dân chủ nhân dân trong cả nước, có mặt trận dân tộc thống nhất, có lực lượng vũ trang sớm xây dựng và không ngừng lớn mạnh.
-       Có hậu phương rộng lớn, vững chắc về mọi mặt.
-       Việt Nam, Lào và Cam-pu-chia liên minh chiến đấu chống kẻ thù chung.
-       Sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ của Trung Quốc, Liên Xô và các nước dân chủ nhân dân khác, của nhân dân Pháp và loài người tiến bộ.
* Nguyên nhân quan trọng hơn cả:
-       Do  sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, với đường lối chính trị, quân sự và đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo.
-       Đảng lãnh đạo là nguyên nhân chi phối các nguyên nhân khác …
-       Nếu không có Đảng lãnh đạo tạo nên sức mạnh tổng hợp  của dân tộc và của thời đại. Sự lãnh đạo của Đảng  là nhân tố quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
2. Ý nghĩa lịch sử 

CẢM ƠN MỌI NGƯỜI ĐÃ LẮNG NGHE

nguon VI OLET