BÀI 20: NƯỚC ĐẠI VIỆT THỜI LÊ SƠ (1428 – 1527)
III. TÌNH HÌNH VĂN HÓA, GIÁO DỤC
GV: Trịnh Thị Thu Hương.
Trường THCS Hương Gián
BÀI 20: NƯỚC ĐẠI VIỆT THỜI LÊ SƠ (1428 – 1527)
III. TÌNH HÌNH VĂN HÓA, GIÁO DỤC
BÀI 20: NƯỚC ĐẠI VIỆT THỜI LÊ SƠ (1428 – 1527)
III. TÌNH HÌNH VĂN HÓA, GIÁO DỤC
1. Tình hình giáo dục và khoa cử.
HS: thảo luận nhóm (4 phút).
Những điểm nào chứng tỏ nhà Lê rất
quan tâm phát triển giáo dục và đào tạo
nhân tài?
BÀI 20: NƯỚC ĐẠI VIỆT THỜI LÊ SƠ (1428-1527)
III- TÌNH HÌNH VĂN HÓA- GIÁO DỤC.
Lê Thánh Tông (1442-1497), tên thật là Lê Tư Thành. là hoàng đế thứ năm của hoàng triều Lê nước Đại Việt.
Ông trị vì từ tháng 6 năm 1460 đến tháng 3 năm 1479, tổng cộng 38 năm, là vị hoàng đế trị vì lâu nhất thời Hậu Lê- với niên hiệu Hồng Đức. Đây là một trong bốn triều đại hung thịnh nhất trong chế dộ phong kiến Việt Nam.
Văn miếu Quốc tử giám được xây dựng từ thời nhà Lý và trở thành nơi đào tạo nhân tài cho đất nước.
Bia tiến sĩ Văn miếu Quốc tử giám
BÀI 20: NƯỚC ĐẠI VIỆT THỜI LÊ SƠ (1428 – 1527)
III. TÌNH HÌNH VĂN HÓA, GIÁO DỤC
1. Tình hình giáo dục và khoa cử.
- Nhà Lê rất quan tâm đến giáo dục, đào tạo nhân tài thể hiện ở:
+ Dựng lại Quốc Tử Giám ở Thăng Long; mở trường các lộ; mọi người đều có thể học và đi thi.
+ Tuyển chọn người có tài, có đạo đức để làm thầy giáo
+ Học đạo nho, Nho giáo chiếm địa vị độc tôn.
+ Mở khoa thi để chọn người tài ra làm quan.
+ Đỗ tiến sĩ được vua ban mũ, áo, phẩm tước, vinh quy bái tổ, khắc tên vào bia tiến sĩ ở Văn Miếu – Quốc Tử Giám.
+ Cách lấy rộng rãi, cách chọn người công bằng.
Thời Lê sơ, Nho giáo chiếm vị trí độc tôn, Phật giáo và
Đạo giáo bị hạn chế
KHỔNG TỬ
LÃO TỬ
Nội dung học tập, thi cử là các sách của đạo Nho, chủ yếu
là tứ thư và ngũ kinh
Thi cử thường xuyên, chặt chẽ qua 3 kì thi:
thi Hương, thi Hội, thi Đình.
BÀI 20: NƯỚC ĐẠI VIỆT THỜI LÊ SƠ (1428 – 1527)
III. TÌNH HÌNH VĂN HÓA, GIÁO DỤC
2. Văn học, khoa học, nghệ thuật
+ Có nội dung yêu nước, thể hiện niềm tự hào dân tộc, khí phách anh hùng
+ Văn thơ chữ Hán: Nguyễn Trãi có Quân Trung Từ Mệnh Tập; Bình Ngô Đại Cáo
+ Lê Thánh Tông với Quỳnh Uyển cửu ca.
+ Văn thơ chữ Nôm: Quốc Âm thi tập của Nguyễn Trãi.
+ Hồng Đức Quốc Âm thi tập của Lê Thánh Tông.
a. Văn học:
BÀI 20: NƯỚC ĐẠI VIỆT THỜI LÊ SƠ (1428 – 1527)
III. TÌNH HÌNH VĂN HÓA, GIÁO DỤC
2. Văn học, khoa học, nghệ thuật
a. Văn học:
b. Khoa học:
Thảo luận nhóm: (5 phút)
Hoàn thành bảng thống kê sau:
Lĩnh vực
Thành tựu tiêu biểu
Văn học
- Văn thơ chữ Hán có các tác phẩm : Quân trung từ mệnh tập, Bình ngô địa cáo, Quỳnh uyển cửu ca…
- Văn thơ chữ Nôm có : Quốc âm thi tập, Hồng Đức quốc âm thi tập, Thập giới cô hồn quốc ngữ phong…
Khoa học
- Sử học có các tác phẩm: Đại Việt sử kí, Đại Việt sử kí toàn thư, Lam Sơn thực lục, Việt giám thông khảo tổng luận,…
- Địa lí học có: Hồng Đức bản đồ, Dư địa chí, An Nam hình thắng đồ,
- Y học có: Bản thảo thực vât toát yếu
- Toán học có Đại thành toán pháp, Lập thành toán pháp.
Nghệ thuật
Bình ngô đại cáo là bài cáo viết bằng văn ngôn do Nguyễn Trãi soạn thảo vào màu xuân năm 1428, thay lời Bình Định Vương Lê Lợi để tuyên cáo về việc chiến thắng trong cuộc kháng chiến với nhà Minh, khẳng định sự độc lập của nước Đại Việt. Đây được coi là bản tuyên ngôn độc lập thứ hai của Việt Nam.
“…Từng nghe:
Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo,
Như nước Đại Việt ta trước,
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu,
Nước non Bờ cõi đã chia,
Phong tục Bắc Nam cũng khác,
Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần, bao đời xây dựng nền độc lập
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mõi bên hùng cứ một phương,
Tuy mạnh yếu có lúc khác nhau,
Song hào kiệt thời nào cuãng có
Cho nên:
Lưu Cung tham công nên thất bại
Triệu Tiết chí lớn phải vong thân
Cửa Hàm Tử bắt sống Toa Đô
Sông Bạch Đằng giết tươi Ô Mã
Việc xưa xem xét
Chứng cứ cò ghi. ..
(Bình ngô đại cáo- Nguyễn Trãi)

Đại Việt sử kí toàn thư là bộ quốc sử viết bằng văn ngôn của Việt Nam, viết theo thể biên niên, ghi chép lịch sử Việt Nam từ thời đại truyền thuyết Kinh Dương Vương năn 2879 TCN đến năm 1675 đời vua Lê Gia Tông nhà Hậu Lê. Bộ sử này được khắc in toàn bộ và phát hành đầu tiên vào năn Đinh Sửu, niên hiệu Chính Hòa năm thứ 18, triều vua Lê Hy Tông, tức năm 1679. Nó là bộ chính sử Việt Nam sưa nhất còn tồn tại nguyên vẹn đến ngày nay.
MỘT SỐ LOẠI HÌNH NGHỆ THUẬT DÂN GIAN
KINH ĐÔ LAM KINH – THANH HÓA
HOÀNG THÀNH THĂNG LONG
NGHỆ THUẬT KIẾN TRÚC VÀ ĐIÊU KHẮC
nguon VI OLET