LICH SỬ LỚP 8
Tiết 46 – 47 Chủ đề
NHỮNG CHUYỂN BIẾN
VỀ KINH TẾ, XÃ HỘI Ở VIỆT NAM VÀ
PHONG TRÀO YÊU NƯỚC CHỐNG PHÁP
TỪ ĐẦU THẾ KỶ XX ĐẾ NĂM 1918
CHƯƠNG II: XÃ HỘI VIỆT NAM TỪ NĂM 1897 - 1918
Nội dung chính của bài:

I- Chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp (1897 – 1914)
II – Những chuyển biến kinh tế, xã hội Việt Nam

QUÁ TRÌNH PHÁP XÂM LƯỢC VŨ TRANG Ở VIỆT NAM
KHAI THÁC THUỘC ĐỊA LẦN THỨ NHẤT
1858
1884
1896
1897
1913
Pháp xâm lược vũ trang VN
Hoàn thành xâm lược vũ trang Việt Nam
Cơ bản hoàn thành bình định VN
Hoàn thiện bộ máy cai trị
Tiết 46 – 47 Chủ đề.
NHỮNG CHUYỂN BIẾN VỀ KINH TẾ, XÃ HỘI
Ở VIỆT NAM…

I. Chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp
( 1897 – 1914)
1. Tổ chức bộ máy nhà nước.
- Năm 1897 Pháp thành lập Liên bang Đông Dương, gồm Việt Nam, Lào và Cam pu chia.
Sau khi chiếm được nước ta, thực dân Pháp đã làm gì?
Toàn quyền Đông Dương Paul Doumer (từ 1897-1902), người cho tiến hành cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất tại Việt Nam.
(Trích: Paul Doumer - Những tài nguyên xứ Bắc Kì)
“Không một xứ sở nào trên cái thế giới này lại có nhiều nguồn lợi như cái xứ Bắc Kì. Biết bao nhiêu ngành kĩ nghệ cần phải thiết lập. Biết bao chiến dịch xán lạn cần phải vạch ra. Xứ Bắc Kì giàu có. Nơi đây chính quốc tha hồ mà bòn rút đầy tay đưa của cải về nước. Ngành xuất cảng của nước Pháp cũng sẽ thấy nơi đây là một nguồn tiêu thụ hàng hóa rất có lợi cho mình. Vậy thì hãy tiến lên, tiến lên”.
Paul Doumer, toàn quyền Đông Dương (từ 1897-1902)
BẢN ĐỒ LIÊN BANG ĐÔNG DƯƠNG
LÀO
Liên bang Đông Dương gồm: Việt Nam, Cam Pu Chia, Lào.

Tiết 46- 47 Bài 29
CHÍNH SÁCH KHAI THÁC THUỘC ĐỊA CỦA THỰC DÂN PHÁP VÀ NHỮNG CHUYỂN BIẾN VỀ KINH TẾ, XÃ HỘI Ở VIỆT NAM

I.Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp
(1897 – 1914)

1. Tổ chức bộ máy nhà nước.
Năm 1897 Pháp thành lập Liên bang Đông Dương
(Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia) đứng đầu là toàn quyền Đông Dương
- Sơ đồ bộ máy thống trị:
SƠ ĐỒ BỘ MÁY THỐNG TRỊ CỦA PHÁP Ở ĐÔNG DƯƠNG
TÒAN QUYỀN ĐÔNG DƯƠNG
Bộ máy chính quyền cấp Xã, Thôn (Bản xứ)
Bộ máy chính quyền cấp Tỉnh, Huyện (Pháp + Bản xứ)
Bộ máy chính quyền cấp Kì (người Pháp)
Bắc Kì
(Thống sứ)
Trung Kì
(Khâm sứ)
Nam Kì
(Thống đốc)
Lào
(Khâm sứ)
Cam-pu-chia
(Khâm sứ)
SỐ NGƯỜI PHÁP Ở DÔNG DƯƠNG
Dinh tòan quyền quyền Đông Dương cuả Pháp taị Saì Gòn
nay là Dinh Thống Nhất
1/ Tổ chức bộ máy nhà nước

* Đông Dương: 1887 Pháp lập ra Liên bang Đông Dương (Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia)->đứng đầu là toàn quyền Pháp
* Việt Nam: chia làm 3 xứ: Bắc kì, Trung kì, Nam kì với ba chế độ khác nhau.
=> Bộ máy nhà nước từ trung ương đến địa phương đều do Pháp nắm

=> Nhà nước thuộc địa nửa phong kiến.

Bộ máy cai trị chặt chẽ, với tay  xuống tận nông thôn.
Kết hợp giữa nhà nước thực dân và quan lại phong kiến
Nhà nước thuộc địa nửa phong kiến
Do Pháp chi phối
? Em có nhận xét gì về tổ chức bộ máy cai trị của thực dân Pháp?
? Việc Pháp tổ chức bộ máy cai trị như vậy nhằm mục đích gì?
Chia rẽ các nước Đông Dương, chia rẽ khối đoàn kết dân tộc Việt Nam. Chia nhỏ để dễ bề cai trị.
- Tăng cường áp bức, kìm kẹp, dễ dàng tiến hành khai thác các nước thuộc địa, làm giàu cho Pháp.
- Biến khu vực Đông Dương thành một tỉnh của Pháp, xóa tên Lào, Cam-pu-chia và Việt Nam trên bản đồ Thế giới.

TIẾT 46 – 47 BÀI 29: CHÍNH SÁCH KHAI THÁC THUỘC ĐỊA CỦA THỰC DÂN PHÁP VÀ NHỮNG CHUYỂN BIẾN VỀ KINH TẾ, XÃ HỘI Ở VIỆT NAM

2. Chính sách kinh tế:
Đẩy mạnh việc cướp đoạt ruộng đất.
Tập trung vào khai thác than và kim loại.
Xây dựng một số ngành: xi-măng, điện nước, giấy, rượu, đường, vải sợi...
Xây dựng hệ thống giao thông vận tải: đường bộ, đường thủy, đường sắt.
Nắm giữ độc quyền thị trường Việt Nam.
Đánh thuế nặng, đặt thêm thuế mới để tăng ngân sách.
Bóc lột nông dân theo kiểu phát canh thu tô.
Lĩnh vực
Nội dung các chính sách
Nông nghiệp
Công nghiệp
Giao thông vận tải
Thương nghiệp
Tài chính
Nông nghiệp
Công nghiệp
Bóc lột triệt để nguồn tài nguyên thiên nhiên và sức lao động của nhân dân bản xứ.
Phục vụ nhu cầu về thị trường nguyên liệu và nhân công.
Bù đắp những thiệt hại trong quá trình xâm lược và bình định Việt Nam.
GTVT
TN và TC
MỤC ĐÍCH VỀ CHÍNH SÁCH KINH TẾ CỦA PHÁP
Cuối thế kỷ XIX
Nông
nghiệp
Thủ công nghiệp
Thương nghiệp
Thủ công nghiệp
Thương nghiệp
Nông nghiệp
Giao thông vận tải
Công nghiệp
?Những tác động của chính sách kinh tế ấy đối với nền kinh tế Việt Nam?
Nền kinh tế Việt Nam đầu thế kỉ XX đã có nhiều chuyển biến. Những yếu tố tích cực và tiêu cực đan xen nhau do đường lối nô dịch thuộc địa của Pháp
*Tích cực: Đẩy nền kinh tế Việt Nam đi theo hướng TBCN, hàng hóa nhiều, phong phú hơn, thành thị và tầng lớp thị dân xuất hiện cũng nhiều hơn Đời sống có phần văn minh hơn.
*Tiêu cực: Phát triển què quặt, không bền vững
+ Tài nguyên thiên nhiên bị khai thác kiệt quệ
+ Người dân bị bóc lột đến xương tủy với giá nhân công rẻ mạt và các loại thuế nặng nề, vô lí, tàn nhẫn.
+ Công nghiệp phát triển nhỏ giọt, thiếu hẳn CN nặng.
Số lượng ruộng đất bị Pháp chiếm
Cả nước
(10.900 ha)
h�cta
Nam
Cả nước
(301.000 ha)
Bắc Kì
(470.000 ha)
Nam Kì
(1.528.000 ha)
Hình ảnh người nông dân Việt Nam thời Pháp thuộc
Đồn điền cao su của Pháp tại miền Nam
Cạo mủ cao su
Cảnh làm việc ở đồn điền cao su
Cao su đi dễ khó về
Khi đi trai tráng, khi về bủng beo
Cao su đi dễ khó về
Trai đi mất vợ, gái về thêm con
Cao su xanh tốt lạ đời
Mỗi cây bón một xác người công nhân.
Biểu đồ sản lượng khai thác than 1903 -1913
(285.915
Tấn)
(415.000
Tấn)
(500.000
Tấn)
Tấn
Năm
Khai mỏ
“Những bọn người rách rưới, đôi cánh tay khẳng khiu, gầy guộc, làm việc rất nặng nhọc dưới mặt trời mà lương rất thấp. Có cả đàn bà và đi sau những chiếc xe goòng là những đứa trẻ độ 10 tuổi, mặt mày bơ phờ dưới lớp bụi than nên trông già đến 40. Chúng chạy đi chạy lại không ngừng để hàng ngày lĩnh 10 hay 15 xu’’…

( Theo R. Dorgelor, Trên con đường cải quan)
café
Rượu, giấy, diêm
Bông, vải , sợi, rựơu
Gỗ, diêm
chè, café
cao su
Lúa gạo
Rượu, bia, xay xát, sửa chữa tàu
Xuất cảng
Thiếc, chì,kẽm
Than đá
Sợi, ximăng, sửa chữa tàu
Xuất cảng
Các nguồn lợi của Pháp ở Việt Nam
“Trời đất hỡi dân ta khốn khổ
Đủ các đường thuế nọ thuế kia
Lưới vây trải quét trăm bề
Róc xương, róc thịt còn gì nữa đâu”

(Nguyễn Phan Lăng)

“Lại nghe nói Lào Cai, Yên Bái
Ngàn muôn người vỡ núi, đào sông
Độc thay lam chướng ngàn trùng
Sông sâu quẳng xác, hang cùng chất xương”

(Phan Bội Châu)
TIẾT 46-47 BÀI 29

I. CUỘC KHAI THÁC THUỘC ĐỊA LẦN THỨ NHẤT CỦA THỰC DÂN PHÁP ( 1897-1914)
3. Chính sách văn hóa, giáo dục
Trường Bưởi (trường Chu Văn An-Hà Nội)
Trong một lớp học
- Năm 1906: Mở trường Đại học Đông Dương.
- Cho đến năm 1919, Pháp vẫn duy trì nền giáo dục của thời phong kiến.
- Năm 1905: Thiết lập hệ thống giáo dục phổ thông gồm 3 bậc: Ấu học, Tiểu học, Trung học.
 Mở trường chậm, dè dặt, giảm dần ở các lớp trên và đối tượng chủ yếu là con của người Pháp, quan lại phong kiến hoặc con nhà giàu.

HỆ THỐNG GIÁO DỤC PHỔ THÔNG THỜI PHÁP THUỘC
BẬC ẤU HỌC
BẬC TIỂU HỌC
BẬC TRUNG HỌC
(xã, thôn)
(phủ, huyện)
(tỉnh)
Chữ Hán
Chữ quốc ngữ
Chữ Hán
Chữ quốc ngữ
Tiếng Pháp (tự nguyện)
Chữ quốc ngữ
Chữ Hán
Tiếng Pháp (bắt buộc)

? Theo em, mục đích của chính sách văn hóa, giáo dục của thực dân Pháp ở Việt Nam có phải là “khai hóa văn minh” cho người Việt Nam không? Vì sao ?

Trả lời
- Không khai hóa văn minh cho người Việt. Mà thông qua giáo dục phong kiến, nhằm tạo ra một lớp người chỉ biết phục tùng.
Vì muốn kìm hãm nhân dân ta trong vòng ngu dốt, lạc hậu, mê muội và sa vào tệ nạn xã hội để dễ bề cai trị…
- Hậu quả: Hơn 90% người dân Việt Nam đương thời mù chữ, tăm tối bởi chính sách ngu dân của Pháp.





Giờ học Vật lí –Tường Đại học Đông Dương
Trong lớp học
Trường Đ H Đông Dương ( Đại học Quốc gia –Hà Nội ngày nay)
Trường Bưởi (trường Chu Văn An- HN ngày nay)
Cảnh hút thuốc phiện và nấu rượu thời Pháp thuộc
“Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học, chúng thẳng tay chém giết những người yêu nước, thương nòi của ta, chúng tắm những cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu. Chúng ràng buộc dư luận, thi hành chính sách ngu dân. Chúng dùng thuốc phiện, rượu cồn để làm cho nòi giống ta suy nhược…”
(Hồ Chủ tịch, "Tuyên ngôn độc lập")
CHÍNH SÁCH KHAI THÁC THUỘC ĐỊA LẦN THỨ NHẤT CỦA THỰC DÂN PHÁP
Tổ chức bộ máy nhà nước
Chính sách kinh tế
Chính sách văn hóa, giáo dục
Nông nghiệp
Công nghiệp
Giao thông vận tải
Thương nghiệp và tài chính
Duy trì chế độ giáo dục phong kiến
Mở trường ở ba bậc
Mở cơ sở văn hóa, y tế
SƠ ĐỒ TÓM TẮT NỘI DUNG BÀI HỌC
nguon VI OLET