Chủ đề ca dao
I.Tìm hiểu chung
- - Ca dao, dõn ca l� tờn g?i chung c?a cỏc th? lo?i tr? tỡnh dõn gian k?t h?p l?i v� nh?c, di?n t? d?i s?ng n?i tõm c?a con ngu?i.
+ Dõn ca l� nh?ng sỏng tỏc dõn gian k?t h?p l?i v� nh?c.
+ Ca dao l� l?i tho c?a dõn ca.
1. Khái niệm ca dao, dân ca:

- 2. D? t�i trong ca dao
2. ĐỀ TÀI TRONG CA DAO
ĐỀ TÀI VỀ ĐỜI SỐNG RIÊNG TƯ VÀ TÌNH CẢM GIA ĐÌNH
ĐỀ TÀI VỀ ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
*NHỮNG CÂU HÁT VỀ TÌNH CẢM GIA ĐÌNH.(bài 1)
*NHỮNG CÂU HÁT VỀ TÌNH YÊU QUÊ HƯƠNG, ĐẤT NƯỚC, CON NGƯỜI.(bài 4)
*NH?NG C�U H�T THAN TH�N.(b�i 2)
* NH?NG C�U H�T CH�M BI?M(b�i 1)
Ngôn ngữ trong ca dao đậm đà màu sắc địa
ph­ương, giản dị, chân thực, gần gũi với lời ăn tiếng nói hàng ngày của nhân dân.
- Lối đối đáp: Bài 1
- Lối kể chuyện: Bài 2, 3, 4 ( Cảm xúc tâm trạng...)
3. Ngôn ngữ trong ca dao
II. TèM HI?U VAN B?N
1. Nh?ng cõu hỏt v? tỡnh c?m gia dỡnh
Công cha như núi ngất trời
Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển Đông
Núi cao biển rộng mênh mông
Cù lao chín chữ ghi lòng con ơi!
Nhận xét về thể thơ? Chỉ ra các biện pháp tu từ (nghệ thuật) được sử dụng trong bài này là gì?
a. Nghệ thuật
- Thể thơ: Lục bát chính thể. (6-8)
- Cách so sánh ước lệ nhưng quen thuộc dễ nhớ dễ hiểu: như núi ngất trời, như nước ở ngoài biển Đông.
- Từ láy: mênh mông
- Phép đối xứng: công cha - nghĩa mẹ; núi cao – biển rộng.
- Âm điệu sâu lắng tình cảm như lời nhắn nhủ: Cù lao chín chữ ghi lòng con ơi.
II. TèM HI?U VAN B?N
1. Nh?ng cõu hỏt v? tỡnh c?m gia dỡnh
II. TèM HI?U VAN B?N
1. Nh?ng cõu hỏt v? tỡnh c?m gia dỡnh
Công cha như núi ngất trời
Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển Đông
Núi cao biển rộng mênh mông
Cù lao chín chữ ghi lòng con ơi!
Bài thơ này là lời của ai nói với ai? về việc gì ?
b. Nội dung
- Lời cha mẹ ru con, nói với con, về công lao to lớn của cha mẹ “chín chữ cù lao” không gì sánh nổi.
- Nhắc nhở lòng biết ơn sâu nặng và trách nhiệm của con cái đối với cha mẹ
II. TèM HI?U VAN B?N
1. Nh?ng cõu hỏt v? tỡnh c?m gia dỡnh
2. Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người.
Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng, mênh mông bát ngát
Đứng bền tê đồng, ngó bên ni đồng, bát ngát mênh mông
Thân em như chẽn lúa đòng đòng
Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai.
Em có nhận xét gì về cấu tạo đặc biệt của hai câu đầu?
Gợi ý: số từ, nhịp điệu, hình ảnh lặp lại và đảo trật tự từ có giá trị gợi hình của hai câu thơ.
a. Câu đầu:
- Cấu trúc đặc biệt: giãn ra, kéo dài tới 12 tiếng (lục bát biến thể), nhịp 4/4/4 cân đối, đều đặn.
- Ngôn ngữ thấm được bản sắc vùng miền: ni, tê…
- Điệp ngữ, đảo ngữ: Sự đối xứng, hoán đổi vị trí quan sát
Khắc họa không gian rộng lớn mênh mông, bát ngát của cánh đồng trù phú miền Trung.
2. Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người.
Thân em như chẽn lúa đòng đòng
Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai.
Nhận xét về thể thơ? Các biện pháp tu từ (nghệ thuật) được sử dụng trong hai câu này là gì?
b. Hai câu cuối:
- Hình ảnh so sánh thân em với chẽn lúa đòng đòng, phất phơ …
- Hình ảnh ước lệ, tượng trưng: ngọn nắng tạo lên cái hồn của cảnh vật.
Người con gái trẻ trung xinh đẹp, tràn đầy sức sống nhưng mang thân phận mong manh, yếu đuối. Ý thức vẻ đẹp quê hương và của chính mình
Bài thơ vừa có nội dung ca ngợi cảnh sắc vừa có nội dung than thân được thể hiện qua cụm từ thân em.
3. Những câu hát than thân
Thương thay thân phận con tằm,
Kiếm ăn được mấy phải nằm nhả tơ.
Thương thay lũ kiến li ti,
Kiếm ăn được mấy phải đi tìm mồi.
Thương thay hạc lánh đường mây
Chim bay mỏi cánh biết ngày nào thôi. Thương thay con cuốc giữa trời
Dầu kêu ra máu có người nào nghe.
Em hiểu như thế nào về ý nghĩa cụm từ “thương thay”?
- Thương thay là tiếng than biểu hiện sự thương cảm cho nỗi khổ của người khác.
- Điệp ngữ : “thương thay” Tô đậm thêm mối thương cảm, xót xa cho cuộc đời cay đắng nhiều mặt của người nông dân. Kết nối và mở ra những mối thương cảm khác.
Sự lặp lại của cụm từ này muốn nhấn mạnh điều gì?
3. Những câu hát than thân
Thương thay thân phận con tằm,
Kiếm ăn được mấy phải nằm nhả tơ.
Thương thay lũ kiến li ti,
Kiếm ăn được mấy phải đi tìm mồi.
Thương thay hạc lánh đường mây
Chim bay mỏi cánh biết ngày nào thôi. Thương thay con cuốc giữa trời
Dầu kêu ra máu có người nào nghe.
Em hãy hình dung hình ảnh và thân phận của con vật tằm, lũ kiến, hạc, con cuốc qua các lời ca? Các hình ảnh này đã sử dụng biện pháp tu từ gì?
Hình ảnh ẩn dụ:
- Con tằm: Thân phận của người bị kẻ khác bòn rút sức lao động.
- Lũ kiến: Thân phận nhỏ nhoi suốt đời xuôi ngược vất vả làm ăn mà vẫn nghèo khổ.
- Con hạc: Cuộc đời phiêu bạt lận đận và những cố gắng vô vọng của người lao động.
- Con cuốc: Thân phận thấp cổ bé họng, nỗi khổ đau không được lẽ công bằng của người lao động.
Thể hiện nỗi khổ nhiều bề của những kiếp người trong xã hội cũ.
Bức chân dung chú tôi được giới thiệu là người như thế nào?
4. Những câu hát châm biếm.
Cái cò lặn lội bờ ao
Hỡi cô yếm đào lấy chú tôi chăng?
Chú tôi hay tửu hay tăm
Hay nước chè đặc hay nằm ngủ trưa.
Ngày thì ước những ngày mưa,
Đêm thì ước những đêm thừa trống canh.
Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong bài thơ? Chỉ ra.
- Điệp ngữ và các hình ảnh về chú tôi
- Chú tôi lười lao động, thích hưởng thụ
Thủ pháp nghệ thuật của bài thơ là gì? Nêu tác dụng.
(Cái hay của bài thơ?)
4. Những câu hát châm biếm.
Cái cò lặn lội bờ ao
Hỡi cô yếm đào lấy chú tôi chăng?
Chú tôi hay tửu hay tăm
Hay nước chè đặc hay nằm ngủ trưa.
Ngày thì ước những ngày mưa,
Đêm thì ước những đêm thừa trống canh.
- Điệp ngữ và các hình ảnh về chú tôi
- Chú tôi lười lao động, thích hưởng thụ
Thủ pháp nghệ thuật của bài thơ là gì? Nêu tác dụng.
(Cái hay của bài thơ?)
- Hình ảnh tương phản tạo nên sự bất ngờ thú vị.
Bài ca chế giễu những hạng người nghiện ngập và lười biếng trong xã hội, đáng cười chê. Bài thơ nhắc nhở, phê phán để họ thay đổi.
nguon VI OLET