Bài 3

PHÁT HUY DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ SỨC MẠNH ĐẠI ĐOÀN KẾT
TOÀN DÂN TỘC

- Ngày giảng: Sáng 13/5/2016.
- Người giảng: Lê Minh Tiến - Phó Chánh VPHU.
A. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
Thông qua bài giảng giúp học viên hiểu và nắm được:
I. Về dân chủ và phát huy dân chủ
1. Khái niệm dân chủ, dân chủ xã hội chủ nghĩa
2. Quan điểm của Đảng về dân chủ và phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa
Quá trình phát triển nhận thức của Đảng ta về dân chủ
Nội dung phát huy dân chủ trong giai đoạn hiện nay
II. Phát huy sức mạnh toàn dân tộc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh trong giai đoạn hiện nay
1. Khái niệm về đại đoàn kết toàn dân tộc
2. Quan điểm của Đảng về phát huy sức mạnh toàn dân tộc
3. Nội dung, giải pháp phát huy sức mạnh toàn dân trong giai đoạn hiện nay
B. PHƯƠNG PHÁP
1. Thuyết trình;
2. Đặt câu hỏi gợi mở phù hợp với từng phần (chủ yếu nội dung về liên hệ tại địa phương);
3. Đưa ra các ví dụ minh họa và cùng trao đổi.
C. THỜI GIAN
5 tiết, từ 07h30 đến 11h00
C. NỘI DUNG
I. VỀ DÂN CHỦ
VÀ PHÁT HUY DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
1. Khái niệm dân chủ, dân chủ xã hội chủ nghĩa
- Dân chủ là từ xuất hiện từ lâu ở Hy Lạp, theo chữ Hy Lạp "demos" và "kratos", có nghĩa là "nhân dân" và "chính quyền"; đến thế kỷ XVIII, người Anh đã dựa vào ngôn ngữ của người Hy Lạp cổ đưa ra thuật ngữ "democracy", có nghĩa là "chính thể dân chủ".
- Khi xã hội phát triển đến trình độ nhất định thì xuất hiện “nhà nước” và song song đó xuất hiện phạm trù “nhân dân”.
- Nhà nước cai quản và quyết định nhân dân được làm gì ? Không được làm gì ? Nếu thực thi như thế thì nhà nước không có dân chủ ! Nếu nhân dân có quyền quyết định hoặc tham gia với nhà nước những vấn đề nhất định thì xã hội đó là xã hội có dân chủ.

- Trong CNXH, nhân dân làm chủ, “mọi quyền lực đều nằm ở nơi dân”, thuộc về nhân dân. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định “dân chủ gắn liền với quyền làm chủ của nhân dân, dân là gốc, dân là chủ và dân làm chủ”.
* Như vậy, dân chủ là quyền của nhân dân tự mình quyết định hoặc được tham gia quyết định những vấn đề nhất định. Dân chủ là bản chất của CNXH, không có CNXH phi dân chủ. Do đó, dân chủ là mục tiêu của CNXH.
- Dân chủ vừa liên quan đến tận dụng tiềm năng và trí tuệ của số đông, vừa liên quan đến sự tự do, giải phóng sức sáng tạo của quần chúng nhân dân, do đó dân chủ còn là động lực của sự phát triển xã hội.
- Đại hội XI của Đảng ta khẳng định: “Dân chủ XHCN vừa là mục tiêu, vừa là động lực của công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, thể hiện mối quan hệ gắn bó giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân…”
- Phát huy dân chủ nhằm thực hiện mục tiêu đi lên CNXH, đồng thời tạo động lực cho quá trình đi lên đó.
- Có hai hình thức thực hiện quyền làm chủ của nhân dân:
+ Dân chủ trực tiếp;
+ Dân chủ gián tiếp (dân chủ đại diện), người đại diện lớn nhất cho quyền làm chủ của nhân dân chính là Nhà nước.
2. Quan điểm của Đảng ta về dân chủ và phát huy dân chủ XHCN
a) Quá trình phát triển nhận thức của Đảng ta về dân chủ
- Dân chủ vừa là chế độ chính trị, vừa là giá trị, là phương thức và nguyên tắc tổ chức xã hội. Dân chủ trong cả xã hội và dân chủ đối với mỗi cá nhân; coi trọng dân chủ chính trị, dân chủ kinh tế và dân chủ trong các lĩnh vực văn hóa, xã hội.
- Dân chủ XHCN phải tiếp thu và phát triển các giá trị của nhân loại về dân chủ, trong đó có dân chủ tư sản.
- Dân chủ là kết quả của cả một quá trình lâu dài về giáo dục ý thức cũng như nâng cao năng lực thực hành dân chủ, không thể nóng vội, thoát ly thực tiễn, trong đó dân chủ được thực hiện.
- Phải dân chủ trong tất cả các cấp độ, từ các cơ quan lãnh đạo cao nhất của đất nước đến cấp cơ sở, đặc biệt coi trọng dân chủ ở cơ sở.
- Phải tìm tòi, tổng kết thực tiễn để tìm ra và hoàn thiện các hình thức thực hiện dân chủ thực chất, đúng hướng, có hiệu quả.
- Trong quá trình xây dựng và thực hiện dân chủ, cần chống các biểu hiện: dân chủ hình thức, cực đoan, lợi dụng dân chủ để làm tổn hại lợi ích của nhà nước và lợi ích của công dân, để gây rối; kiên quyết bác bỏ luận điệu giả trả về dân chủ, nhân quyền của các thế lực phản động, thù địch.
b) Nội dung phát huy dân chủ trong giai đoạn hiện nay
* Đại hội X nêu 3 nội dung:
- Xây dựng một xã hội dân chủ, trong đó: cán bộ, đảng viên và công chức phải thực sự là công bộc của nhân dân;
- Xác định hình thức tổ chức và cơ chế để nhân dân thực hiện quyền dân chủ trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội;
- Đề cao trách nhiệm của các tổ chức đảng, nhà nước đối với nhân dân.
* Đại hội XI bổ sung:
- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, đảm bảo tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân;
- Nâng cao ý thức về quyền và nghĩa vụ công dân, năng lực làm chủ, tham gia quản lý xã hội của nhân dân. Có cơ chế để nhân dân thực hiện trên thực tế quyền làm chủ trực tiếp;
- Thực hiện tốt hơn Quy chế dân chủ ở cơ sở và Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn. Phát huy dân chủ, đề cao trách nhiệm công dân, kỷ luật, kỷ cương xã hội;
- Phê phán và nghiêm trị những hành vi vi phạm quyền làm chủ của nhân dân, những hành vi lợi dụng dân chủ để làm mất an ninh, trật tự, an toàn xã hội, chống quan liêu, khắc phục dân chủ hình thức.
- Quan tâm hơn nữa việc chăm lo hạnh phúc và sự phát triển tự do, toàn diện của con người, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của con người, tôn trọng và thực hiện các điều ước quốc tế về quyền con người.
-> Dân chủ XHCN ở nước ta do một Đảng lãnh đạo, dân chủ trong Đảng gắn liền với dân chủ trong xã hội, chỉ có thực hiện tốt dân chủ trong Đảng mới có thể nói đến xây dựng và phát triển tốt dân chủ trong xã hội.
II. PHÁT HUY SỨC MẠNH TOÀN DÂN TỘC VÌ MỤC TIÊU DÂN GIÀU, NƯỚC MẠNH, DÂN CHỦ, CÔNG BẰNG, VĂN MINH
1. Khái niệm về đại đoàn kết toàn dân tộc
- Đoàn kết trong một cộng đồng là các thành viên trong cộng đồng bảo vệ, giúp đỡ, tương trợ, tôn trọng lẫn nhau, tạo điều kiện cho nhau cùng phát triển; hy sinh lợi ích riêng vì lợi ích tập thể…
- Đoàn kết toàn dân tộc là sự bảo vệ, giúp đỡ, tương trợ, tôn trọng lẫn nhau, tạo điều cho nhau cùng phát triển… của mọi giai tầng trong xã hội…
- Cương lĩnh năm 2011, chỉ rõ về đại đoàn kết trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam “các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển”.
- Đại hội X khẳng định và Đại hội XI của Đảng kế thừa, nhận định về vai trò của đại đoàn kết toàn dân tộc: “là nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu và là nhân tố có ý nghĩa quyết định bảo đảm thắng lợi bền vững của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
* Cơ sở, điều kiện của đại đoàn kết toàn dân tộc là:
+ Sự thống nhất về lợi ích và chấp nhận sự khác biệt không trái với lợi ích chung, lâu dài; phải dựa trên cơ sở giải quyết hài hòa quan hệ lợi ích giữa các thành viên trong xã hội.
- Công bằng là cơ sở quan trọng nhất bảo đảm sự đoàn kết. Chỉ có thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội mới đảm bảo có đại đoàn kết toàn dân tộc.
- Có sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng; Đảng gắn bó chặt chẽ với nhân dân; đoàn kết trong Đảng là hạt nhân, là cơ sở vững chắc để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Các cấp ủy đảng và chính quyền phải thường xuyên đối thoại, lắng nghe, học hỏi, tiếp thu ý kiến, giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhân dân…
- Có sự quản lý, điều hành, sự quan tâm của Nhà nước; pháp luật của Nhà nước luôn hướng sự thống nhất lợi ích toàn dân tộc…
- Đảng, Nhà nước có chủ trương, chính sách hài hòa đối với các giai tầng xã hội, bảo đảm mọi tầng lớp dân cư đều có điều kiện phát triển và được hưởng lợi ích từ sự nghiệp xây dựng, bảo vệ và đổi mới đất nước mang lại; thực hiện đường lối liên minh giữa giai cấp công nhân, nông dân và trí thức.
2. Quan điểm của Đảng về phát huy sức mạnh toàn dân tộc
- Đại hội VI Đảng ta xác định: “Trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấy dân làm gốc”, xây dựng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động”.
- Đại hội VIII khẳng định: “Chính những ý kiến, nguyện vọng và sáng kiến của nhân dân là nguồn gốc hình thành đường lối đổi mới của Đảng”.
- Đại hội IX Đảng một lần nữa nhấn mạnh: “Động lực chủ yếu để phát triển đất nước là đại đoàn kết toàn dân trên cơ sở liên minh giữa công nhân với nông dân và trí thức do Đảng lãnh đạo, kết hợp hài hoà các lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội, phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực của các thành viên kinh tế, của toàn xã hội”.

- Đại hội X đã nhấn mạnh nhiệm vụ phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đưa vấn đề phát huy sức mạnh toàn dân tộc là một trong bốn thành tố của chủ đề của Đại hội, coi đó là nguồn sức mạnh, là động lực chủ yếu và nhân tố quyết định bảo đảm thắng lợi bền vững của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn phát triển mới của đất nước.
- Đại hội XI của Đảng khẳng định: “đại đoàn kết toàn dân tộc phải dựa trên cơ sở giải quyết hài hòa quan hệ lợi ích giữa các thành viên trong xã hội. Đoàn kết trong Đảng là hạt nhân, là cơ sở vững chắc để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Các cấp ủy đảng và chính quyền phải thường xuyên đối thoại, lắng nghe, học hỏi, tiếp thu ý kiến, giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhân dân; tin dân, tôn trọng những người có ý kiến khác; làm tốt công tác dân vận, có cơ chế, pháp luật để nhân dân bày tỏ chứng kiến, nguyện vọng và thực hiện quyền làm chủ của mình”.
- Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) khẳng định: “MTTQ Việt Nam, các đoàn thể nhân dân có vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp đại đoàn kết toàn dân tộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân…”
Quan điểm phát huy sức mạnh toàn dân tộc của Đảng ta được thể hiện qua các nội dung:
Một là, đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, dưới sự lãnh đạo của Đảng, lấy đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam là nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu và là nhân tố có ý nghĩa quyết định bảo đảm thắng lợi bền vững của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Hai là, đại đoàn kết là sự nghiệp của toàn dân tộc, của cả hệ thống chính trị mà hạt nhân lãnh đạo là các tổ chức đảng, được thực hiện bằng nhiều biện pháp, hình thức, trong đó các chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước có ý nghĩa quan trọng hàng đầu.
Ba là, vấn đề đại đoàn kết toàn dân tộc bắt đầu từ sự đặt đúng vị trí của yếu tố lợi ích, theo quan điểm được xác định từ Nghị quyết Trung ương 8B (khoá VI) là: “Động lực thúc đẩy phong trào quần chúng là đáp ứng lợi ích thiết thực của nhân dân và kết hợp hài hoà các lợi ích, thống nhất quyền lợi và nghĩa vụ công dân”.

Bốn là, thực hiện dân chủ và phát huy chủ nghĩa yêu nước là những yếu tố quan trọng để củng cố và phát triển khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Chủ nghĩa yêu nước luôn luôn là động lực lớn nhất của dân tộc ta trong quá trình lịch sử; “Dân chủ vừa là mục tiêu, vừa là động lực của cách mạng”.
3. Nội dung, giải pháp phát huy sức mạnh toàn dân trong giai đoạn hiện nay
Nghị quyết Đại hội X của Đảng xác định rõ:
- Lấy mục tiêu giữ vững độc lập, thống nhất của Tổ quốc, vì dân giàu, nước mạnh, dân chủ, văn minh làm điểm tương đồng để gắn bó đồng bào các dân tộc, các tôn giáo, các tầng lớp nhân dân trong nuớc và người Việt Nam định cư ở nuớc ngoài.
- Xoá bảo mọi mặc cảm, định kiến, phân biệt về quá khứ, thành phần giai cấp.
- Tôn trọng những ý kiến khác nhau không trái với lợi ích của dân tộc.
- Đề cao truyền thống nhân nghĩa, khoan dung, xây dựng tinh thần cởi mở, tin cậy lẫn nhau vì ổn định chính trị và đồng thuận xã hội.
- Đoàn kết là sự nghiệp của cả hệ thống chính trị bao gồm Đảng, chính quyền, MTTQ và các đoàn thể nhân dân, trong vai trò hạt nhân lãnh đạo là tổ chức đảng. Để Đảng ta thực sự là hạt nhân lãnh đạo khối đại đoàn kết toàn dân tộc, Đảng ta phải tự đổi mới, tự chỉnh đốn. Xây dựng những cơ chế cụ thể để MTTQ và các đoàn thể nhân dân động viên nhân dân tham gia xây dựng Đảng; Đảng phải chăm lo lãnh đạo xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Nhà nước có vai trò to lớn trong việc thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc bằng việc thể chế hoá đường lối, chủ trương của Đảng thành chính sách, pháp luật một cách có hiệu quả, thông qua bộ máy công quyền trong sạch, công tâm, hết lòng phục vụ nhân dân.
- MTTQ Việt Nam và các đoàn thể nhân dân đóng vai trò đại diện cho lợi ích chung và lợi ích từng giai cấp, từng giới quần chúng, đồng thời là cầu nối giữa Đảng, chính quyền và nhân dân. Đại đoàn kết toàn dân tộc phải thông qua mặt trận, các đoàn thể nhân dân và bằng các hình thức đa dạng khác.


Đại đoàn kết phải được thực hiện từ cơ sở, trong từng cộng đồng dân cư ở cơ sở như thôn, làng, bản ấp, tổ dân phố, cơ quan, đơn vị… thực hiện tốt các cuộc vận động trong từng lĩnh vực cụ thể và cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết phấn đấu vì dân giàu, nuớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”, phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”.
- Thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc trong giai đoạn trước mắt cần:
+ Thực hiện đồng bộ các chính sách, pháp luật của Nhà nước nhằm phát huy dân chủ (dân chủ đại diện, dân chủ trực tiếp và chế độ tự quản của cộng đồng dân cư), giữ vững kỷ cương trong xã hội.

+ Tổ chức và động viên nhân dân tham gia phong trào thi đua yêu nước, làm kinh tế giỏi, phát triển kinh tế với văn hoá - xã hội; mỗi người, mỗi hộ đều phấn đấu làm giàu cho mình, cho cộng đồng và đất nước.
+ Chăm lo và bảo vệ lợi ích của các tầng lớp nhân dân, bảo đảm công bằng xã hội.
+ Tôn trọng và phát huy vai trò gương mẫu, dẫn dắt của những người tiêu biểu, có uy tín trong cộng đồng dân cư, các dân tộc, tôn giáo…



CÂU HỎI THẢO LUẬN (Giáo trình trang 70).




CHÚC CÁC ĐỒNG CHÍ SỨC KHỎE,
HẠNH PHÚC VÀ THÀNH CÔNG
TRONG CUỘC SỐNG !
nguon VI OLET