Văn bản :
I. TÌM HIỂU CHUNG
NGÔ TẤT TỐ (1893 – 1954)
Quê: Đông Anh, Hà Nội.
Xuất thân là một nhà nho gốc nông dân.
Ông được Nhà nước tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 1996.
Ông là một nhà văn hiện thực xuất sắc chuyên viết về nông thôn trước Cách mạng – Sau Cách mạng 1945 ông tận tụy trong công tác tuyên truyền văn nghệ
1. TÁC GIẢ
Ngô Tất Tố là nhà văn hiện thực xuất sắc chuyên viết về đề tài người nông dân nghèo trước cách mạng. Ông được coi là nhà văn hàng đầu trong trào lưu hiện thực phê phán ở Việt Nam trước 1945, ngòi bút của Ngô Tất Tố luôn hướng đến người nông dân nghèo, ở đó ông khai thác và khám phá vẻ đẹp ẩn sâu trong tâm hồn của họ. Sau cách mạng tháng 8, ông chuyên tâm vào sáng tác những tác phẩm phục vụ cho tuyên truyền trong cuộc kháng chiến chống Pháp của đất nước.
TÁC PHẨM TIÊU BIỂU
2. TÁC PHẨM
Trích chương XVIII tác phẩm “Tắt đèn” (1939)
‘‘Tắt đèn’’ ra đời năm 1939, vào năm này lụt lội xảy ra liên miên gây nên mất mùa đói kém, nhân dân lâm vào cảnh lầm than, bế tắc đặc biệt là người nông dân. Vì vậy, vấn đề nông dân đấu tranh chống lại chính sách sưu thuế, áp bức bốc lột của bọn thực dân, quan lại, địa chủ, cường hào, đòi cải thiện đời sống cho người dân cày là một vấn đề lớn, trọng tâm của cách mạng. 
II/ ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN
1/ Đọc
2/ Thể loại : Tiểu thuyết
3/Phương thức biểu đạt : Tự sự - miêu tả - biểu cảm
Phần 1: Từ đầu ...hay không
=> Tình thế của gia đình chị Dậu
Phần 2: Còn lại
=> Cuộc đối đầu của chị Dậu với Cai lệ và bọn người nhà lí trưởng.
3. Bố cục
Mở đầu tác phẩm là không khí căng thẳng, ngột ngạt của làng Đông Xá trong những ngày sưu thuế. Cổng làng đóng lại, công việc cày bừa đình đốn, bọn Lý trưởng, trương tuần chửi bới, quát tháo om sòm; mấy tên cai lệ, lính cơ tay thước, roi song, dây thừng đi tróc người thiếu thuế. Tiếng trống, mõ, tù và inh ỏi, tiếng thét ,tiếng đánh đập, tiếng kêu khóc thảm thiết vang lên như trong một cuộc săn người. Gia đình chị Dậu thuộc loại "nhất nhì trong hạng cùng đinh" nên chị phải chạy vạy ngược xuôi để có tiền nộp suất sưu cho anh Dậu. Bọn nhà giàu chẳng những không cho chồng chị vay mượn mà còn nhiếc móc, đe doạ. Anh Dậu đang ốm cũng bị bọn tay sai xông đến đánh trói, lôi ra đình cùm kẹp. Chị đành phải rứt ruột đem cái Tí, đứa con gái đầu lòng lên bảy tuổi bán cho lão Nghị Quế bên thôn Đoài. Vợ chồng lão giàu có mà keo kiệt, tàn ác, đã lợi dụng tình cảnh khốn cùng của chị, mua cái Tí và cả một ổ chó mà chỉ trả hai đồng bạc! Cộng với mấy hào bán gánh khoai, chị tưởng vừa đủ nộp suất sưu và chồng sẽ được tha về; ngờ đâu, bọn lý dịch lại bắt chị phải nộp cả suất sưu của người em chồng đã chết từ năm ngoái! Thật là cùng đường.
Giữa đình làng, tiếng kêu uất ức của chị vang lên thảm thiết. Đêm hôm ấy, người ta cõng anh Dậu rũ rượi như một xác chết ở ngoài đình về trả cho chị. Gọi mãi anh không tỉnh, chị vô cùng hoảng sợ, đau đớn. May sao, nhờ bà con xung quanh xúm đến cứu giúp, anh Dậu đã tỉnh lại.
Tóm tắt tác phẩm
Một bà lão hàng xóm ái ngại cảnh nhà chị nhịn đói suốt từ hôm qua, mang đến cho chị bát gạo để nấu cháo. Sáng sớm hôm sau khi anh Dậu vừa cố ngồi dậy cầm bát cháo, chưa kịp đưa lên miệng thì tên cai lệ và gã đầy tớ lý trưởng lại xộc vào định trói anh mang đi. Van xin thiết tha cũng không được, chị Dậu đã liều mạng chống lại quyết liệt, đánh ngã cả hai tên tay sai vô lại. Chị bị bắt lên huyện. Lão quan phủ Tư Ân lợi dụng tình cảnh của chị, cho chị tiền và giở trò bỉ ổi. Chị đã kiên quyết cự tuyệt, giằng nắm bạc ném vào mặt hắn và du hắn ngã kềnh. Cuối cùng, để có tiền nộp thuế cho chồng, chị đành gửi con, nhận lời lên tỉnh đi ở vú. Chủ của chị là một quan phủ già, dâm đãng, trong một đêm "tắt đèn" đã mò vào buồng chị…Chị Dậu gạt mạnh bàn tay của lão, vùng chạy ra ngoài sân, giữa lúc trời tối đen như mực "tối như cái tiền đồ của chị"…
Anh Dậu vì thiếu sưu mà bị lôi ra đình đánh đập và khi được trả về chỉ còn là một thân xác rũ rượi. Được bà hàng xóm cho bát gạo, chị Dậu nấu cháo cho anh Dậu ăn. Nhưng anh chưa kịp ăn thì tên cai lệ và người nhà lí trưởng đến đòi sưu. Chị Dậu van xin chúng tha cho anh Dậu nhưng chúng không nghe mà còn đánh chị và sấn đến định trói anh Dậu mang đi. Quá phẫn nộ, chị đã liều cự lại và chống trả quyết liệt, quật ngã hai tên tay sai. Cai lệ bị chị đẩy ngã chỏng quèo trên mặt đất. Còn người nhà lí trưởng thì bị chị túm tóc lẳng cho một cái ngã nhào ra thềm.
TÓM TẮT ĐOẠN TRÍCH
III. PHÂN TÍCH
Nhan đề tức nước vỡ bờ
TỨC NƯỚC VỠ BỜ
Nghĩa đen: Nước lớn và mạnh sẽ gây tức bờ, vỡ bờ
Nghĩa bóng: Khi con người hay con vật bị đối phương dồn đến bước đường cùng thì ắt sẽ phải vùng dậy đấu tranh, quyết chiến để tự vệ.
Trong văn bản: Trước áp bức bóc lột, nặng nề của giai cấp phong kiến, chị Dậu đã vùng lên mạnh mẽ để bảo vệ người chồng.
=> Phản ánh quy luật: có áp bức có đấu tranh
Thể hiện chân lí con đường sống của quần chúng bị áp bức chỉ có thể là con đường đấu tranh để tự giải phóng
1. Nhân vật chị Dậu
BỐI CẢNH
Làng vào vụ thuế căng thẳng, gay gắt nhất.
GIA CẢNH
- Nghèo nhất nhì trong hạng cùng đinh.
- Phải bán con, bán chó, bán khoai nhưng vẫn không đủ tiền nộp thuế.
- Anh Dậu bị đánh gần chết và bị trả về.
- Nhà không có gì để ăn bà hàng xóm thương tình cho bát cháo.
Cổng làng đóng lại, công việc cày bừa đình đốn, bọn lý trưởng, trương tuần chửi bới, quát tháo om sòm; Mấy tên cai lệ, lính cơ tay thước, roi song, dây thừng đi tróc người thiếu thuế. Tiếng trống, mõ, tù và inh ỏi, tiếng thét lác, đánh đập, tiếng kêu khóc thảm thiết vang lên như trong một cuộc săn người. 
Tình thế rất thê thảm, gia cảnh đáng thương, nguy cấp.
a. Tình thế gia đình chị Dậu
? Tình thế, hoàn cảnh của gia đình chị Dậu khi bọn tay sai xông vào như thế nào ? Em có nhận xét gì về tình cảnh này?
1. Nhân vật chị Dậu
HÀNH ĐỘNG
- Quạt cháo cho chóng nguội
- Rón rén bưng…đến chỗ chồng nằm
- Ngồi..chờ xem chồng ăn có ngon miệng không.
LỜI NÓI

Nhẹ nhàng, an ủi, vỗ về: “Thầy em hãy cố ngồi dậy húp ít cháo cho đỡ xót ruột”.
=> Người phụ nữ hiền dịu, đảm đang, thương chồng con hết mực.
b. Lúc chăm sóc chồng
b. Chị Dậu đối đầu với bọn tay sai
Phân tích diễn biến tâm lí nhân vật chị Dậu qua các cuộc đối thoại với cai lệ dựa trên các tiêu chí sau:
c. Chị Dậu đối đầu với bọn tay sai
Vị trí kẻ bề dưới với kẻ bề trên tỏ sự tôn trọng.
Vị trí ngang hàng, tư thế đứng thẳng không chịu nhịn nhục.
Khẳng định tư thế đứng trên đầu kẻ thù sẵn sàng đè bẹp đối phương, thể hiện sự khinh bỉ căm giận đến cao độ.
“Cháu - ông”:
“Tôi - ông”:
“Bà - mày”:
Ngôn ngữ đối thoại phù hợp tới tâm lí nhân vật
Tình huống truyện được đẩy lên cao trào
=> Bộc lộ tính cách nhân vật
Người phụ nữ có sức sống mạnh mẽ, tinh thần phản kháng tiềm tàng.
- Nguồn gốc của sức mạnh:
+ Lòng căm thù, uất hận, dồn nén cao độ.
+ Lòng thương yêu chồng tha thiết.

2. Cai lệ và người nhà lí trưởng
Ngoại hình
Nhiệm vụ
Bản chất
a. Nhân vật Cai Lệ
Vật dụng
Hành động
Ngônngữ
Phân tích nhân vật cai lệ theo các tiêu chí sau:
CAI LỆ
- Nhiệm vụ: lính phục vụ chuyên đi đánh người thúc sưu thuế.
- Ngoại hình: gầy như một anh chàng nghiện.
- Vật dụng: roi song, tay thước, dây thừng.
- Hành động:
+ Sầm sập tiến vào
+ Thét bằng giọng khàn khàn
+ Trợn mắt giọng hằm hè
+ Giật cái thừng chạy sầm sập đến chỗ anh Dậu
+ Bịch vào ngực chị Dậu
+ Trói anh Dậu
+ Tát vào mặt chị Dậu
+ Nhảy vào cạnh anh Dậu
- Ngôn ngữ: Xưng hô ông –mày; lời nói đe dọa, mất nhân tính.
2. Cai lệ và người nhà lí trưởng
Thái độ
b. Người nhà lí trưởng
Hành động
Lời nói
Phân tích nhân vật người nhà lí trưởng theo các tiêu chí sau:
b. Người nhà lí trưởng
- Thái độ: Cười một cách mỉa mai.
Là công cụ sai khiến nhưng không hoàn toàn mất hết nhân tính
- Hành động: chửi mắng nhưng không dám hành hạ người ốm nặng
- Lời nói: “Anh ta lại sắp phải gió như đêm qua đấy!”, lóng ngóng, ngơ ngác, muốn nói mà không dám nói.
- Khắc họa sinh động thông qua ngoại hình, hành động, ngôn ngữ.
- Dùng nhiều động từ, từ láy để gợi hình.
2. Cai lệ và người nhà Lí trưởng
=> Là tên tay sai chuyên nghiệp, hung bạo, dã thú sẵn sàng gây tội ác, là hiện thân của bộ mặt tàn ác, bất nhân của xã hội thực dân phong kiến.
IV. Tổng kết
1, Nghệ thuật
Tình huống truyện đặc sắc, có kịch tính cao.
Cách kể chuyện, miêu tả nhân vật chân thực, sinh động. Nghệ thuật tương phản làm nổi bật tính cách nhân vật.
Ngòi bút hiện thực sinh động, ngôn ngữ đối thoại đặc sắc.
2, Nội dung
Vạch trần bộ mặt tàn ác, bất nhân của xã hội phong kiến đương thời khi đề ra những thứ thuế vô lí cho người dân nông dân vô tội. Đồng thời ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ nông dân, vừa giàu tình yêu thương vừa có sức sống tiềm tàng mạnh mẽ.
LUYỆN TẬP
Hãy chứng minh nhận xét của nhà phê bình văn học Vũ Ngọc Phan:”Cái đoạn chị Dậu đánh nhau với tên cai lệ là một đoạn tuyệt khéo”
Gợi ý
Tình thế đặt chị Dậu trước sự lựa chọn: hoặc là để yên cho chúng giày xéo, hoặc đứng lên chống lại chúng, cứu người chồng đang ốm đau bệnh tật. Một cách tự phát của diễn biến, chị đã vùng dậy một cách quyết liệt.
Lúc đầu, làm sự nhịn nhục của kẻ dưới, chị “cố thiết tha” van xin. Van xin là cách duy nhất để “mong hai tên tay sai tha cho anh Dậu”.
Trước sự đểu giả và tàn bạo của cai lệ, chị liều mạng cự lại “tức quá không thể chịu được”.
Không còn van xin ( mà có van xin thì cũng vô ích), chị đấu lí: “Chồng tôi đau ốm, ông không được phép hành hạ”. Cách xưng hô cho thấy chị không còn “nằm yên” trong tư cách kẻ dưới mà ngang hàng.
Mày trói chồng bà đi, bà cho mày xem. Chị Dậu đã chuyển sang một tư thế khác: bà – mày. Đó là tư thế của kẻ bề trên. Sự căm giận, khinh bị kẻ thù đã lên tới tột độ.
Bên cạnh nghệ thuật miêu tả là ngôn ngữ kể chuyện và ngôn ngữ đối thoại khá đặc sắc. Nó vừa bộc lộ sắc nét tính cách nhân vật vừa phản ánh được những diễn biến tâm lí nhân vật.
==> "Tức nước vỡ bờ" quả là "một đoạn tuyệt khéo". Nhờ vậy, nhà văn đã dựng lên hình ảnh một người phụ nữ nông dân đầy sức mạnh, dám bứt phá để đòi quyền sống trong cái xã hội ngột ngạt đầy rẫy áp bức bất công. Cái khéo của Ngô Tất Tố là đã khêu một tia lửa lóe lên giữa bóng đêm phủ chụp "Tắt đèn".
Nắm chắc giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản
Chuẩn bị tiết sau: Tìm hiểu về đoạn văn và xây dựng đoạn văn trong văn bản
+ Đọc kĩ đoạn văn “Ngô Tất Tố và tác phẩm “Tắt đèn”
+ Trả lời tất cả các câu hỏi trong SGK trang 23
nguon VI OLET