BÀI 37 .ĐỊA LÍ CÁC NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI
PHẦN I.ĐƯỜNG SẮT

1.KHÁI NiỆM
Đường sắt :
+ là loại hình vận chuyển /vận tải hành khách và hàng hóa
+bằng phương tiện có bánh xe
+chạy trên đường ray

-Vận chuyển được khối lượng hàng nặng, đi xa.
- Tốc độ nhanh, ổn định.
- Giá rẻ, ít phụ thuộc thời tiết.
Tính cơ động thấp, chỉ hoạt động trên đường ray cố định.
- Vốn đầu tư lớn.
2.Ưu và nhược điểm
George Stepheson
(1781-1848)
Người đầu tiên chế tạo
đầu máy xe lửa trở khách
3.Tình hình phát triển và phân bố
a.Tình hình phát triển

-Ra đời nửa đầu thế kỉ XIX ,ngày càng phát triển, tổng chiều dài đường sắt trên TG là 1,2 triệu km
Đầu máy chạy bằng hơi nước
Đầu máy chạy bằng điezen
Tàu chạy trên đệm từ
Chạy bằng điện
- Đổi mới về sức kéo đầu máy:tốc độ và sức vận tải tăng lên
- Đổi mới về toa xe: ngày càng tiện nghi, đa dạng các toa chuyên dụng.

- Đổi mới đường ray: rộng hơn (1,4m và 1,6m) thay thế các đường ray khổ hẹp



-Trên các tuyến đường sắt tối tân nhất tốc độ chạy tới 250-300 km/h dùng chuyên chở hành khách,hàng hóa và có thể đạt tới tốc độ 500km/h
b.Phân bố

Tập chung đông ở châu Âu , Đông Bắc Hoa Kì, phản ánh sự phân bố Công nghiệp
4.Liên hệ Việt Nam
*Tổng chiều dài đường sắt VN
là 3143km ,tuyến đường sắt dài
nhất là đường sắt Bắc Nam dài
1.730km khổ rộng 1 m đi qua 21
tỉnh .ngoài ra còn có tuyến đường
sắt Hà Nội –Đồng Đăng ,....
*Lợi ích :phân tán rộng hoạt động
sản xuất trải dài các địa bàn trên
toàn lãnh thổ,dễ đi lại và vận chuyển
hàng hóa ,đáp ứng mọi nhu cầu xã
hội ,kinh tế ,giao lưu
nguon VI OLET