BÀI 4
CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG TÂY- HI LẠP VÀ RÔ - MA
Mục tiêu của bài:
Những thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên ở Địa Trung Hải.

Sự xuất hiện của công cụ lao động bằng sắt và ý nghĩa của nó.

Đời sống của con người ( sự phát triển về kinh tế).
1. Thị quốc Địa Trung Hải.
-Thuận lợi :
+ Cảnh sông, núi, biển đẹp đẽ, muôn màu
+ Khí hậu ấm áp, trong lành
+ Có nhiều cảng biển
-Khó khăn:
+ Đồng bằng nhỏ, chủ yếu núi và cao nguyên
+ Đất canh tác ít, không màu mỡ, khô và rắn.

a. Thiên nhiên và đời sống con người.

-Thiên niên kỉ I.TCN, cư dân Địa Trung Hải đã biết chế tạo công cụ bằng sắt, giúp mở rộng diện tích canh tác và nâng cao năng suất
- Xuất hiện nhiều xưởng thủ công lớn, sản xuất một mặt hàng, chất lượng cao.
- Đồ mĩ nghệ
Xưởng chế biến dầu ô liu ở nam Italia
Đồng tiền Đênariuxơ của Rô - ma
Đồng tiền hình chim cú của A-ten

Nêu nguyên nhân ra đời và tổ chức của Thị quốc Địa Trung Hải?
b. Thị quốc Địa Trung Hải
-Nguyên nhân ra đời
+ Tình trạng đất đai phân tán nhỏ không có điều kiện tập trung
+ Cư dân sống thiên về nghề buôn và thủ công thì tập trung đông lại không cần thiết

-Tổ chức của thị quốc:
+ Phần chủ yếu của một nước là thành thị với một vùng đất trồng trọt ở xung quanh
+ Thành thị có phố xá, lâu đài, đền thờ, sân vận động, nhà hát, quan trọng nhất là có bến cảng


Cư dân gồm những ai; sinh hoạt dân chủ trong Thị quốc Địa Trung Hải diễn ra như thế nào?
-Cư dân trong Thị quốc
+ Hơn 30 ngàn là công dân A-ten có quyền công dân
+ Khoảng 15 ngàn kiều dân tự do sinh sống làm ăn nhưng không có quyền công dân
+ Hơn 300 ngàn nô lê không có quyền gì cả là tài sản của quý tộc


-Thể chế dân chủ:
+ Hơn 30 ngàn công dân họp thành Đại hội công dân bầu cử ra cơ quan nhà nước
+ Không chấp nhận có vua, 50 phường thành lập Hội đồng 500 như quốc hội, bầu 10 viên chức điều hành công việc nhiệm kì 1 năm.
+ Hằng năm mọi công dân họp một lần ở quảng trường để phát biểu, biểu quyết việc lớn quốc gia.
+ Thị quốc là đô thi buôn bán, làm nghề thủ công và sinh hoạt dân chủ
=> Đây là một bước tiến lớn so với chế độ chuyên chế cổ đại ở phương Đông. Tuy nhiên bản chất vẫn là dân chủ của chủ nô, bóc lột và đàn áp đối với nô lệ

Cơ sở hình thành nền văn hóa cổ đại Hi Lạp và Rô-ma? Thành tựu đạt được như thế nào?
3. Văn hóa cổ đại Hi Lạp và Rô-ma
2. Văn hóa cổ đại Hi Lạp và Rô-ma
Lịch và chữ viết:
- Lịch
+ Họ hiểu biết chính xác về Trái Đất và hệ Mặt Trời
+ Tính một năm là  365 ngày ¼ , định ra một tháng lần lượt có 30 và 31 ngày, riêng tháng hai có 28 ngày
+ Phép tính lịch đã rất gần với những hiểu biết ngày nay
Chữ viết
+ Hệ chữ cái Rô-ma là A,B,C… ban đầu 20 chữ, sau thêm 6 chữ
+ Hệ chữ số La Mã là I, II, III, IV…
+ Là phát minh và cống hiến lớn lao cho nền văn minh nhân loại





Sự chuyển động của trái đất
Chữ  cái cổ Hy Lạp và La tinh

Chữ số la mã
b. Sự ra đời của khoa học
- Khoa học đến thời Hi Lạp, Rôma mới thực sự trở thành khoa học vì có độ chính xác đạt tới trình độ khái quát thành định lý, lý thuyết đặt nền móng cho các ngành khoa học.
- Thành tựu trên các lĩnh vực: toán, lý, sử, địa,…các nhà khoa học tiêu biểu:
+ Toán học: Talét, Pitago, Ơclít…
+ Vật lý: Acsimét.
+ Sử học: Hêrôđốt.
+ Triết học: Platôn, Đêmôcrít.





Toán học
Thales
Py tha gor
Vật lý
Ac-si-met (287 TCN– 212 TCN)
c. Văn học
- Hi Lạp:
+ Tiêu biểu nhất là anh hùng ca Iliát và Ôđixê của Hôme.
+ Có nhiều nhà biên kịch nổi tiếng, kịch (có kèm theo hát) là hình thức nghệ thuật phổ biến và được ưa chuộng nhất.
- Rôma: xuất hiện nhiều nhà văn hóa, nhà thơ nổi tiếng của Rôma như Lucrexơ, Viếcgin…






Nhà văn Hô-me và bản anh hùng ca nổi tiếng Ô-đi-xê
Sử thi
d. Nghệ thuật
Nghệ thuật tạc tượng thần và xây đền thờ thần đạt trình độ cao:
+ Hi Lạp: tượng lực sĩ ném đĩa, tượng thần vệ nữ Milô, đền Páctênông…
+ Rôma: đấu trường Rô-ma







Tượng và tác phẩm điêu khắc:
Thần vệ nữ mi lô
Người lực sĩ ném đĩa
Kiến trúc:
Đền Pác-tê-nông ở A-ten (Hi Lạp)
Kiến trúc: Đấu trường Cô-li-dê ở Rô Ma
Khải hoàn môn La Mã được  xây dựng  làm biểu tượng vinh quang cho công lao đặc biệt xuất sắc của một tướng tài (ở đây là của hoàng đế Xê-da). Xê da đã chiến thắng Giéc man, Đa Xi a , Đại tư tế , Hộ dân 18 kỳ , Tổng chỉ huy 7 trận , Chấp chính 6 kỳ , Quốc phụ , Nguyên thủ anh dũng nhất .được Thượng viện và dân chúng Rô ma  tặng Khải hoàn môn Trai an ở Nam I ta li a .
nguon VI OLET