Tết 14,15,16,17 – Văn bản CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
(Trích “Truyền kì mạn lục” – Nguyễn Dữ)
(1) Thân em như hạt mưa rào,
Hạt rơi xuống giếng, hạt vào vườn hoa.
Thân em như hạt mưa sa,
Hạt vào đài các hạt ra ruộng cày.
(2) Thân em như giếng giữa đàng
Người khôn rửa mặt, người phàm rửa chân
3. Cổ tay em trắng như ngà
Con mắt em liếc như là dao cau
Miệng cười như thể hoa ngâu
Cái khăn đội đầu như thể hoa sen
4. Thân em như củ ấu gai
Ruột trong thì trắng vỏ ngoài thì đen
Ai ơi nếm thử mà xem
Nếm ra mới biết rằng em ngọt bùi
Hãy đọc các câu ca dao sau và cho biết: Các câu ca dao viết về ai, họ là người như thế nào?
HÌnh ảnh người phụ nữ trong ca dao: Đẹp nhưng cuộc sống bấp bênh, phụ thuộc
Lại bài viếng Vũ Thị
Nghi ngút đầu ghềnh tỏa khói hương,
Miếu ai như miếu vợ chàng Trương.
Bóng đèn dầu nhẫn lung nghe trẻ,
Cung nước chi cho lụy đến nàng.
Chứng quả đã đôi vầng nhật nguyệt,
Giải oan chẳng lọ mấy đàn tràng.
Qua đây bàn bạc mà chơi vậy,
Khá trách chàng Trương khéo phũ phàng.
Lê Thánh Tông
I. Giới thiệu chung
1/Tác giả
Nguyễn Dữ
- Ông sống vào nửa đầu thế kỉ XVI, là học trò giỏi của Tuyết Giang Phu Tử Nguyễn Bỉnh Khiêm.
- Ông là con của Nguyễn Tưởng Phiên ( Tiến sĩ năm Hồng Đức thứ 27- đời vua Lê Thánh Tông 1496)
- Sống vào thời kì chế độ phong kiến Lê-Mạc-Trịnh tranh giành quyền lực, là thời kì triều Lê đã bắt đầu khủng hoảng- mở đầu cho một chặng dài lịch sử tối tăm của XH nước ta thời PK: loạn lạc triền miên, dân tình khốn khổ.
- Thi đỗ hương cống, chỉ làm quan một năm rồi cáo về, sống ẩn dật ở vùng núi rừng Thanh Hoá.

- Nguyễn Dữ- sống ở thế kỷ XVI, lúc chế độ phong kiến lâm vào tình trạng loạn li suy yếu
-Quê ở Hải Dương, là người học rộng tài cao; sống ẩn dật, thanh cao.
Tết 14,15,16,17 – Văn bản CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
(Trích “Truyền kì mạn lục” – Nguyễn Dữ)
I. Tìm hiểu chung :
1.Tác giả:


Trích Truyền kì mạn lục , tác phẩm viết chữ Hán, gồm 20 truyện
Truyện truyền kì thường mô phỏng những cốt truyện dân gian hoặc dã sử vốn đã lưu truyền rộng rãi trong nhân dân
Tác phẩm được xem là “một áng thiên cổ kì bút” (áng văn hay của ngàn đời)- ( Vũ Khâm Lân đời hậu Lê).
Có thể nói Nguyễn Dữ đã gửi gắm vào tác phẩm tất cả tâm tư, tình cảm, nhận thức và khát vọng của người trí thức có lương tri trước những vấn đề lớn của thời đại, của con người.





2.Tác phẩm:
- Là truyện thứ 16 trong 20 truyện của TKML. Truyện được tái tạo trên cơ sở truyện cổ tích: vợ chàng Trương.
-Tác phẩm ra đời vào thế kỉ XVI, là thời triều đình nhà Lê bắt đầu khủng hoảng, các tập đoàn phong kiến Lê, Mạc, Trịnh tranh giành quyền binh, gây ra các cuộc nội chiến kéo dài, làm đời sống nhân dân vô cùng cực khổ cũng như gây ra bi kịch cho biết bao gia đình.
* Hoàn cảnh sáng tác:
* Xuất xứ:
- Ghi chép những điều kỳ lạ được lưu truyền trong dân gian.
- Viết bằng chữ Hán.
* Nhan đề:Truyền kì mạn lục:
-
Tết 14,15,16,17 – Văn bản CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
(Trích “Truyền kì mạn lục” – Nguyễn Dữ)
I. Tìm hiểu chung


2.Tác phẩm:
*Hoàn cảnh sáng tác
*Xuất xứ
*Nhan đề
1.Đọc- chú thích, tóm tắt:
NHÂN VẬT
-Vũ Thị Thiết (Vũ Nương) –
-Trương Sinh
-Mẹ chồng Vũ Nương
-Bé Đản
TÓM TẮT
Vũ Nương và Trương Sinh kết hôn, đang sum họp đầm ấm thì có nạn binh đao, Trương Sinh phải đăng lính.
Nàng ở nhà phụng dưỡng mẹ già, nuôi con nhỏ.
Khi Trương Sinh về, đứa bé ngây thơ kể với Trương Sinh về người (chiếc bóng) đêm đêm vẫn đến với mẹ con nó. Chàng nổi máu ghen, mắng nhiếc vợ thậm tệ, rồi đánh đuổi đi.
Nàng phẫn uất, chạy ra bến Hoàng Giang tự trẫm.
Một đêm cùng con bên ngọn đèn khuya, Trương Sinh mới vỡ lẽ về nỗi oan của vợ.
Vũ Nương được tiên cứu và ở dưới cung nước rùa thần Linh Phi.
Nghe lời Phan Lang, Trương Sinh đã lập đàn giải oan cho Vũ Nương ở bến Hoàng Giang.
Vũ Nương hiện về trong chốc lát rồi biến mất.

Nhân vật chính
Tết 14,15,16,17 – Văn bản CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
(Trích “Truyền kì mạn lục” – Nguyễn Dữ)
II.Đọc-hiểu văn bản:


2 Bố cục:
3 phần:
ND bố cục
Cuộc hôn nhân của Vũ Nương
và Trương Sinh.
Nỗi oan khuất và cái chết
bi thảm của Vũ Nương.
-Cuộc gặp gỡ giữa Vũ Nương
và Phan Lang dưới động
Linh Phi.
-Vũ Nương được giải oan
P.2
P.1
P.3
P.1.Từ đầu ”như cha mẹ đẻ mình”.
P.2.Tiếp  “đã qua rồi”.
P.3.Còn lại
Tết 14,15,16,17 – Văn bản CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
(Trích “Truyền kì mạn lục” – Nguyễn Dữ)
I. Tìm hiểu chung
1/ Tác giả
2.Tác phẩm:
*Hoàn cảnh sáng tác
*Xuất xứ
*Nhan đề
1.Đọc- chú thích, tóm tắt:
II.Đọc-hiểu văn bản:
I.Tìm hiểu chung:



II.Đọc-hiểu văn bản:
a..Vũ Nương:
* Giới thiệu khái quát:
-Vũ Nương- Vũ Thị Thiết, quê ở Nam Xương là người phụ nữ xuất thân từ tầng lớp bình dân, nàng là “ con nhà kẻ khó”
-Vũ Nương có vẻ đẹp hoàn thiện cả về phầm chất và nhan sắc: “ Tính đã thùy mị nết na lại thêm tư dung tốt đẹp”.
=> Vũ Nương mang vẻ đẹp chuẩn mực của người phụ nữ theo quan niệm Nho giáo xưa, gồm đủ “công-dung-ngôn-hạnh” ( là nội dung cơ bản trong thuyết “ Tam tòng tứ đức” của Khổng Tử-một triết gia nổi tiếng của Trung Quốc)
-> Là người phụ nữ đẹp người, đẹp nết: tư dung tốt đẹp, thùy mị nết na
Tết 14,15,16,17 – Văn bản CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
(Trích “Truyền kì mạn lục” – Nguyễn Dữ)
3. Phân tích
I.Tìm hiểu chung


II.Đọc-hiểu văn bản:
a.Vũ Nương:
* Giới thiệu khái quát:
* Những phẩm chất tốt đẹp của Vũ Nương:
+ Trong cuộc sống gia đình
-> Ngoan ngoãn, khéo léo, vợ chồng sống hạnh phúc
+ Khi tiễn chồng đi lính
VN rót chén rượu nồng ấm và dành cho chồng những lời dặn dò thiết tha, tình nghĩa:
Không trông mong vinh hiển mà chỉ mong chồng bình an trở về “ thiếp chẳng dám mong đeo được ấn phong hầu, mạc áo gấm trở về quê cũ chỉ xin ngày về mang theo hai chữ bình yên, thế là đủ rồi”
VN thấy trước những khó khăn mà TS phải đối mặt. nàng bộc lộ nỗi lo lắng và cả niềm cảm thông trước bao gian lao, hiểm nguy mà người chồng sẽ phải trải quan nơi chiến trận: “ Chỉ e việc quân khó liệu, thế giặc khôn lường…”
Lời nói của VN trong giây phút chia xa thắm đẫm nối nhớ nhung khắc khoải, đợi chờ: “ Nhìn trăng soi thành cũ, lại sửa soạn áo rét gửi người ải xa…”. Những lời nói rất mực ân tình,cảm động, nghẹn ngào, thổn thức trong hàng lệ nhớ thương. Không chỉ VN khóc mà “ mói người đều ứa hai hàng lệ” xót xa.
Vn luôn khát khao hp gia đình, khát khao sum họp, đoàn tụ “ Nàng không muốn xa cách những buộc phải cách xa. Bởi vậy buổi chia tay này, lòng người nặng trĩu “ nhuộm mối tình muôn dặm quan san”
-> Bịn rịn, lưu luyến, Cẩn thận, chu đáo=> Mong chồng bình an trở về, không màng vinh hiển
Tết 14,15,16,17 – Văn bản CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
(Trích “Truyền kì mạn lục” – Nguyễn Dữ)
3. Phân tích
I.Tìm hiểu chung


II.Đọc-hiểu văn bản
a.Vũ Nương:
* Giới thiệu khái quát
*Những phẩm chất tốt đẹp của Vũ Nương:
+ Trong cuộc sống gia đình
+ Khi tiễn chồng đi lính
- Người vợ hiền chung thủy





+ Khi xa chồng ( Trương Sinh ở chiến trường)
- Suốt thời gian xa cách, VN luôn mang trong lòng một nỗi nhớ, niềm thương trĩu nặng.
- Nàng không nguôi nhớ đến TS, nỗi nhớ nhung cứ khắc khoải dài theo năm tháng: “ Mỗi khi thấy bướm lượn đầy vườn, mây che kín núi thì nỗi buồn góc bể chân trời không thể nào ngăn được”. Tác giả đã dùng những hình ảnh ước lệ để diễn tả dòng chảy của thời gian:
+ Bướm lượn đầy vườn- mùa xuân tươi vui
+ Mây che kín núi- mùa đông ảm đạm
-> những hình ảnh ước lệ vừa là cảnh sắc thiên nhiên, vừa là biểu tượng của thời gian luôn tác động đến tâm trạng nhứ mong của nàng.
- Dẫu xa cách cô đơn nhưng nàng luôn giữ gìn đức hạnh, một lòng thủy chung sắt son.
Tết 14,15,16,17 – Văn bản CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
(Trích “Truyền kì mạn lục” – Nguyễn Dữ)
3. Phân tích
Giải thích vì sao Vũ Nưuơng chỉ mong chồng bình an chứ không cầu hiển vinh?
CÂU HỎI THẢO LUẬN
Khi ti?n ch?ng di tũng quõn, tớnh cỏch c?a Vu nuong du?c th? hi?n ? l?i dua ti?n. N�ng núi v?i ch?ng: "Lang quõn di chuy?n n�y, thi?p ch?ng dỏm mong du?c deo ?n h?u tr? v? quờ cu, ch? xin ng�y v? mang theo du?c hai ch? bỡnh yờn". N�ng nghi d?n nh?ng khú nh?c, gian nguy c?a ngu?i ch?ng tru?c r?i m?i nh?n ra s? l? loi c?a mỡnh. T? cỏch núi d?n n?i dung c?a nh?ng cõu núi hi?n lờn m?t Vu nuong d?u d�ng, thi?t tha v?i h?nh phỳc, khụng hu danh, thuong ch?ng v� gi�u lũng v? tha, m?t tõm h?n cú van hoỏ.
I.Tìm hiểu chung


II.Đọc-hiểu văn bản:
aVũ Nương:
* Giới thiệu khái quát:
* Vẻ đẹp Vũ Nương
+ Trong cuộc sống
+ Khi tiễn chồng đi lính
+ Khi xa chồng
- Vũ Nương là người vợ hiền chung thủy
- Khi TS vắng nhà, mọi việc trong gđ chỉ có một mình VN gánh vác, lo liệu.
- Khi mẹ chồng lâm bệnh, nàng hết lòng thuốc thang chạy chữa, cầu giời khấn phật, lấy lời ngọt ngào động viên, an ủi. Nàng là chỗ dựa tinh thần của người mẹ già ốm đau, bệnh nặng.
- Lời trăng trối của bà mẹ là minh chứng khách quan nhất ghi nhận và đánh giá công lao đức độ của VN đối với gđ nhà chồng. Bà mong cho nàng được hưởng hạnh phúc: “ sau này trời xét lòng lành, ban cho phúc đức, giống dòng tươi tốt, con cháu đông đàn, xanh kia quyết chẳng phụ con cũng như con đã chẳng phụ mẹ”.
- Khi mẹ chồng mất, nàng hết lời thương xót, ma chay tế lễ như đối với cha mẹ đẻ của mình.
- Những hành động, việc làm của VN xuất phát từ tình cảm sâu sắc, chân thành. Nàng là một nàng dâu hiếu thảo.
- Vũ Nương là một người con dâu hiếu thảo
Tết 14,15,16,17 – Văn bản CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
(Trích “Truyền kì mạn lục” – Nguyễn Dữ)
3. Phân tích


=> Người con dâu hiếu thảo
*Với mẹ chồng
Mẹ buồn  ngọt ngào an ủi
Mẹ ốm  lo thuốc thang
Mẹ mất  lo ma chay chu đáo
Tết 14,15,16,17 – Văn bản CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
(Trích “Truyền kì mạn lục” – Nguyễn Dữ)

Thể hiện sự ghi nhận nhân cách và đánh giá cao công lao của nàng đối với gia đình nhà chồng, niềm tin Vũ Nương có hạnh phúc khi Trương Sinh trở về.
“-Ngắn dài có số, tươi héo bởi trời. Mẹ không phải không muốn đợi chồng con về, mà không gắng ăn miếng ăn miếng cháo đặng cùng vui sum họp. Song, lòng tham không cùng mà vận trời khó tránh. Nước hết chuông rền, số cùng khí kiệt. Một tấm thân tàn, nguy trong sớm tối, việc sống chết không khỏi phiền đến con. Chồng con nơi xa xôi chưa biết sống chết thế nào, không thể về đền ơn được. Sau này, trời xét lòng lành, ban cho phúc đức, giống dòng tươi tốt, con cháu đông đàn, xanh kia quyết chẳng phụ con, cũng như con đã chẳng phụ mẹ”.
Nhận xét về lời trăng trối của mẹ chồng Vũ Nương:
I.Tìm hiểu chung:



CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
Nguyễn Dữ
II.Đọc-hiểu văn bản:
1.Vũ Nương:
Giới thiệu khái quát:
Vẻ đẹp Vũ Nương
*Trong cuộc sống
*Khi tiễn chồng đi lính
Khi xa chồng
- Vũ Nương là người vợ hiền chung thủy
- Vũ Nương là một người con dâu hiếu thảo
- Xa chồng vừa đầy tuần (10 ngày), VN sinh con. Nàng vừa dành cho con tình cảm ấm áp bao dung của người mẹ, lại vừa bù đắp cho con sự thiếu thốn tình cha.
- Thương con, VN thường trỏ vào cái bóng của mình trên vách mà bảo rằng đó là cha bá Đản. Nàng muốn dỗ dành con, mang niềm vui đến cho con trẻ, nàng muốn bù đắp cho con, muốn đứa con nhỏ thơ ngây được sống trong tình thương yêu của mẹ và bên cả bóng hình của người cha.
- Vũ Nương là người mẹ yêu thương con
I. Tìm hiểu chung


II.Đọc-hiểu văn bản:
a.Vũ Nương:
* Giới thiệu khái quát
-Đẹp người, đẹp nết
-Người vợ hiền chung thủy
-Người con dâu hiếu thảo
- Người mẹ thương yêu con
Hình ảnh tiêu biểu cho người phụ nữ Việt nam
Vẻ đẹp của Vũ Nương gợi cho em điều gì?
* Những phẩm chất tốt đẹp của Vũ Nương:
Tết 14,15,16,17 – Văn bản CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
(Trích “Truyền kì mạn lục” – Nguyễn Dữ)
3. Phân tích
I. Tìm hiểu chung
II.Đọc-hiểu văn bản
a. Vũ Nương:

-NN trực tiếp: Trương Sinh.
* Nỗi oan khuất của Vũ Nương và cái chết bi thảm của nàng.
* Giới thiệu khái quát
* Những phẩm chất tốt đẹp của Vũ Nương:
+ Nguyên nhân cái chết của Vũ Nương:
-NN sâu xa: Chế độ nam quyền bất công, phi lý & chiến tranh phong kiến.
Ng.nhân


Trương Sinh
-Nghe lời ngây thơ của con trẻ
(về cái bóng).
-Nghi ngờ vợ thất tiết.
-Mắng nhiếc, đuổi nàng đi.
-Không chịu nghe lời phân trần,
khuyên ngăn…



Chế độ nam quyền,
lễ giáo PK khắt khe

Chiến tranh PK
GT1
Trực tiếp
Gián tiếp2

Bi kịch của VN và cũng là bi kịch của
một lớp người trong XHPK lúc bấy giờ,.
Tết 14,15,16,17 – Văn bản CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
(Trích “Truyền kì mạn lục” – Nguyễn Dữ)
3. Phân tích
I. Tìm hiểu chung
II.Đọc-hiểu văn bản:

-NN trực tiếp: Trương Sinh.
* Nỗi oan khuất của Vũ Nương và cái chết bi thảm của nàng.
+ Nguyên nhân cái chết của Vũ Nương:
-NN sâu xa: Chế độ nam quyền bất công, phi lý & chiến tranh phong kiến.
Ng.nhân



Trương Sinh
-Nghe lời ngây thơ của con trẻ.
-Nghi ngờ vợ thất tiết.
-Mắng nhiếc, đuổi nàng đi.
-Không chịu nghe lời phân trần,
khuyên ngăn…



Chế độ nam quyền,
lễ giáo PK khắt khe

Chiến tranh PK
GT1
Trực tiếp
Gián tiếp2

Bi kịch của VN và cũng là bi kịch của
một lớp người trong XHPK lúc bấy giờ,.
+ Nỗi oan khuất:
Tết 14,15,16,17 – Văn bản CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
(Trích “Truyền kì mạn lục” – Nguyễn Dữ)
a. Vũ Nương:
* Giới thiệu khái quát
* Những phẩm chất tốt đẹp của Vũ Nương:
3. Phân tích
* Nỗi oan khuất.
- Thiếp vốn con kẻ khó, đưuợc nưuơng tựa nhà giàu./Sum họp chuưa thỏa tình chăn gối, chia phôi vì động việc lửa binh./ Cách biệt ba năm giữ gìn một tiết. Tô son điểm phấn từng đã nguôi lòng, ngõ liễu tuường hoa chuưa hề bén gót. Đâu có sự mất nết huư thân nhuư lời chàng nói./Dám xin bày tỏ để cởi mối nghi ngờ. Mong chàng đừng một mực nghi oan cho thiếp./
Nàng phân trần để chồng hiểu rõ tấm lòng mình, cầu xin chồng đừng nghi oan.
Lời thoại 1
 Nói đến tình nghĩa vợ chồng
 Nói đến thân phận
 Khẳng định tấm lòng sắt son
 Cầu xin chồng đừng nghi oan
* Nỗi oan khuất:
-Thiếp sở dĩ nương tựa vào chàng vì có cái thú vui nghi gia nghi thất./ Nay đã bình rơi trâm gãy, mây tạnh mưa tan, sen rũ trong ao, liễu tàn trước gió;/ khóc tuyết bông hoa rụng cuống, kêu xuân cái én lìa đàn, nước thẳm buồm xa, đâu còn có thể lại lên núi Vọng Phu kia nữa.
N?i dau d?n, th?t v?ng c?a Vu Nuong khi h?nh phỳc gia dỡnh tan v?, tỡnh yờu khụng cũn v� khụng hi?u vỡ sao mỡnh b? d?i x? b?t cụng.
 Hạnh phúc gia đình tan vỡ.
 Khát khao hạnh phúc.
 Đau đớn tột cùng vì tình yêu không còn.
Lời thoại 2
* Nỗi oan khuất:
Đọc đoạn trích:
“ Đoạn rồi nàng tắm gội chay sạch, ra bến Hoàng Giang ngửa mặt lên trời mà than rằng:
-Kẻ bạc mệnh này…mọi người phỉ nhổ.
Nói xong nàng gieo mình xuống sông mà chết.”
Có một bạn học sinh cho rằng trong hành động của Vũ Nương có nỗi đắng cay, tuyệt vọng nhưng không phải là hành động bột phát trong cơn nóng giận. Em có tán thành với ý kiến của bạn không? Theo em, lời thoại của nhân vật có tác dụng gì trong việc giúp người đọc thấu hiểu bi kịch của số phận Vũ Nương - người phụ nữ đau khổ trong xã hội xưa.
Thảo luận
Bao nhiêu công sức, tâm sức chắt chiu để vun đắp gìn giữ cái gia đình bé nhỏ đã trở nên hoàn toàn vô nghĩa, nàng đã tuyệt vọng, bơ vơ, không lối thoát, nên phải tìm đến cái chết ...
Thực chất là Vũ Nương đã bị bức tử, nhưng nàng đi đến cái chết thật bình tĩnh : tắm gội chay sạch, ra bến Hoàng Giang ngửa mặt lên trời mà than rằng ...
Cái chết ấy là sự đầu hàng số phận nhưng cũng là lời tố cáo thói ghen tuông ích kỉ, sự hồ đồ, vũ phu của đàn ông và luật lệ phong kiến hà khắc dung túng cho sự độc ác, tối tăm.
Lời thoại 3
I. Tìm hiểu chung
II.Đọc-hiểu văn bản

+ Nguyên nhân cái chết của Vũ Nương:

Em có nhận xét như thế nào về
số phận của Vũ Nương?
+ Nỗi oan khuất:
- Nàng hết lòng phân trần, giãi bày, cầu xin…
-Đau đớn, thất vọng vì hạnh phúc gia đình bị tan vỡ.
Bị bức tử. Đầu hàng số phận. Nhưng cũng là lời tố cáo sự độc ác, tối tăm của XHPK.

Một số phận bi thảm, bất hạnh.
Là hiện thân cho người phụ nữ trong XHPK.
Tết 14,15,16,17 – Văn bản CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
(Trích “Truyền kì mạn lục” – Nguyễn Dữ)
* Nỗi oan khuất của Vũ Nương và cái chết bi thảm của nàng.
a. Vũ Nương:
*Giới thiệu khái quát
* Những phẩm chất tốt đẹp của Vũ Nương:
3. Phân tích
I. Tìm hiểu chung
II.Đọc-hiểu văn bản:
a.Vũ Nương:

TS là hiện thân của chế độ nam quyền PK
bất công, phi lý
b.Trương Sinh:
-Con nhà hào phú, ít học.
-Một người chồng độc đoán, đa nghi.
-Một kẻ vũ phu thô bạo.
=> Trương Sinh điển hình cho quyền lực và tính cách người chồng trong XHPK: gia trưởng, độc đoán, coi thường nhân phẩm và mạng sống của vợ, là kẻ vũ phu, thô bạo, là hiện thân của chế độ phụ quyền bất công (giá trị hiện thực).
Tết 14,15,16,17 – Văn bản CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
(Trích “Truyền kì mạn lục” – Nguyễn Dữ)
3. Phân tích
I. Tìm hiểu chung
II.Đọc-hiểu văn bản
a.Vũ Nương:
*.Nỗi oan khuất của Vũ Nương và cái chết bi thảm của nàng.
+.Những phẩm chất tốt đẹp của Vũ Nương:

Là điểm thắt-mở nút của tấn bi kịch
b.Trương Sinh:
c.Hình ảnh cái bóng:
-Là đầu mối, điểm nút của tấn bi kịch.
Cái bóng



-Dỗ con.
-Cho khuây nỗi nhớ chồng
-Là tình yêu thương dành cho
chồng con.



Là người đàn ông lạ, bí ẩn

-Lần 1: Là bằng chứng cho sự
hư hỏng của vợ.
-Lần 2: Mở mắt cho chàng
tỉnh ngộ về tai họa do chàng
gây ra.
Với bé Đản
Với Vũ Nương
Với Tr. Sinh
Tết 14,15,16,17 – Văn bản CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
(Trích “Truyền kì mạn lục” – Nguyễn Dữ)
3. Phân tích
I. Tìm hiểu chung :
II.Đọc-hiểu văn bản:
a.Vũ Nương:
*.Nỗi oan khuất của Vũ Nương và cái chết bi thảm của nàng.
*.Những phẩm chất tốt đẹp của Vũ Nương:
b.Trương Sinh:
c.Hình ảnh cái bóng:
-Là đầu mối, điểm nút của tấn bi kịch.
d.Yếu tố kỳ ảo:
NHỮNG YẾU TỐ KỲ ẢO
-Phan Lang nằm mộng…, thả rùa xanh.
-Phan Lang lạc vào động rùa của Linh Phi (vợ vua biển Nam Hải), được Linh Phi cứu sống, đãi yến tiệc và gặp Vũ Nương.
-Phan Lang được sống lại, về đưa tín vật của Vũ Nương cho Trương Sinh, xin lập đàn giải oan.
-Hình ảnh Vũ Nương hiện về, lúc ẩn lúc hiện rồi biến mất.
NHỮNG CHI TIẾT THỰC
-Sông Hoàng Giang.
-Nhân vật Trần Thiêm Bình.
-Ải Chi Lăng.
-Quân Minh đánh nước ta (thời nhà Hồ), nhiều người chạy ra bể, bị đắm thuyền.

Gần gũi, tăng độ tin cậy
-Những yếu tố kỳ ảo xen kẽ với những chi tiết có thực làm cho thế giới kỳ ảo, lung linh trở nên gần gũi với cuộc đời thực, làm tăng độ tin cậy.
Tết 14,15,16,17 – Văn bản CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
(Trích “Truyền kì mạn lục” – Nguyễn Dữ)
3. Phân tích
I. Tìm hiểu chung
II.Đọc-hiểu văn bản:
a.Vũ Nương:
*.Nỗi oan khuất của Vũ Nương và cái chết bi thảm của nàng.
b.Những phẩm chất tốt đẹp của Vũ Nương:
b. Trương Sinh:
c.Hình ảnh cái bóng:
-Là đầu mối, điểm nút của tấn bi kịch.
d.Yếu tố kỳ ảo:
THẢO LUẬN
*Đọc lại đoạn Phan Lang gặp Vũ Nương cho đến hết và phân tích:
-Nhóm 1 :
Câu 1.Diễn biến tâm trạng của Vũ Nương khi gặp Phan Lang.
-Nhóm 2,3:
Câu 2.Hình ảnh Vũ Nương hiện về, lúc ẩn lúc hiện rồi biến mất.
-Những yếu tố kỳ ảo xen kẽ với những chi tiết có thực làm cho thế giới kỳ ảo, lung linh trở nên gần gũi với cuộc đời thực, làm tăng độ tin cậy.
GỢI Ý CÂU 1.
-Lời nói của VN:
+“Tôi bị chồng ruồng rẫy… nữa”
+Có lẽ…phải tìm về có ngày”.
-Thái độ của VN:
“Ứa nước mắt khóc,…đổi giọng…”
-Ý nghĩa của tâm trạng VN?
GỢI Ý CÂU 2.
-Sự trở về của VN nói lên gì?
-Tại sao VN không trở về dương gian
ở với chồng con mà chỉ về trong
chốc lát rồi biến mất?
Tết 14,15,16,17 – Văn bản CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
(Trích “Truyền kì mạn lục” – Nguyễn Dữ)
3. Phân tích
I. Tìm hiểu chung
II.Đọc-hiểu văn bản
a.Vũ Nương:
*.Nỗi oan khuất của Vũ Nương và cái chết bi thảm của nàng.
*.Những phẩm chất tốt đẹp của Vũ Nương:
b.Trương Sinh:
c.Hình ảnh cái bóng:
-Là đầu mối, điểm nút của tấn bi kịch.
d.Yếu tố kỳ ảo:
Câu 1.Diễn biến tâm trạng của Vũ Nương khi gặp Phan Lang.
-Những yếu tố kỳ ảo xen kẽ với những chi tiết có thực làm cho thế giới kỳ ảo, lung linh trở nên gần gũi với cuộc đời thực, làm tăng độ tin cậy.
Phần truyền kì trong câu chuyện là chuyện
Vũ nương không chết, trở về sống trong Quy động của
Nam Hải Long Vương… đó là cuộc sống đời đời.
Nhà văn đã tạo ra một cuộc gặp gỡ kì thú giữa Phan Lang –
một người dương thế - với Vũ Nương nơi động tiên.
Cuộc gặp gỡ ấy đã làm sáng tỏ thêm những phẩm chất
của Vũ nương. Ban đầu, Vũ Nương còn do dự vì vẫn còn
chút uất ức, nhưng Khi Phan Lang nhắc đến chuyện nhà
của tổ tiên thì Vũ nương “ứa nước mắt khóc”.Nàng quả
Thật là một con người thiện căn, thiết tha gắn bó với quê
hương đời sống mà không được sống. Tính cách của
nàng và bi kịch như được tô đậm khơi sâu một lần nữa.
Nhưng dụng ý của nhà văn đưa phần truyền kìvào câu
chuyện không chỉ có thế. Nguyễn Dữ muốn khẳng định
mộtchân lí nghệ thuật: Làm hoàn chỉnh thêm nét đẹp
của Vũ Nương, đồng thời khẳng định cái Ðẹp là bất tử.
Vũ nương khôngsống được ở cõi đời thì sẽ sống vĩnh
hằng ở cõi tiên, vì nàng là hiện thân của cái Ðẹp.
-Hoàn chỉnh nét đẹp của Vũ Nương.
Tết 14,15,16,17 – Văn bản CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
(Trích “Truyền kì mạn lục” – Nguyễn Dữ)
3. Phân tích
I. Tìm hiểu chung
II.Đọc-hiểu văn bản:
a.Vũ Nương:
*.Nỗi oan khuất của Vũ Nương và cái chết bi thảm của nàng.
*.Những phẩm chất tốt đẹp của Vũ Nương:
b.Trương Sinh:
c.Hình ảnh cái bóng:
-Là đầu mối, điểm nút của tấn bi kịch.
d.Yếu tố kỳ ảo:
Câu 2.Hình ảnh Vũ Nương hiện về, lúc ẩn lúc hiện rồi biến mất.
-Những yếu tố kỳ ảo xen kẽ với những chi tiết có thực làm cho thế giới kỳ ảo, lung linh trở nên gần gũi với cuộc đời thực, làm tăng độ tin cậy.
Vũ Nương đầu tiên không muốn về vì nghĩ mình oan chưa
được giải. Nàng vẫn đành cam chịu số phận.
Nhưng sau đó nàng lại gửi hoa vàng, nhắn chồng lập đàn
giải oan rồi sẽ trở về. Trước hết và chủ yếu là nàng muốn
được thanh minh, được bảo toàn danh dự. Nhưng rồi
nàng cũng chỉ hiện về lúc ẩn lúc hiện rồi biến mất. Qua đó,
tác giả mơ ước sự thật phải được sáng tỏ, người hiền
phải được đền đáp. Đó là một kết thúc có hậu, thể hiện
ước mơ ngàn đời của nhân dân ta về lẽ công bằng.
Mặt khác, sự thật vẫn là sự thật: Vũ Nương đã chết, không
còn cơ hội để có thể sum họp cùng chồng con. Một chân
lý nữa được bày tỏ: hạnh phúc đã trôi vuột khỏi tầm tay,
không thể cứu vãn được nữa. Xã hội và gia đình
phong kiến phụ quyền không có chỗ cho những người
như Vũ Nương. Tính bi kịch vẫn còn tiềm ẩn đâu dó trong
Cái lung linh huyền ảo ấy.
-Hoàn chỉnh nét đẹp của Vũ Nương.
-Kết thúc có hậu Ước mơ ngàn đời của nhân dân ta về sự công bằng.
-Tính bi kịch vẫn còn tiềm ẩn trong cái lung linh, kỳ ảo ấy.
Tết 14,15,16,17 – Văn bản CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
(Trích “Truyền kì mạn lục” – Nguyễn Dữ)
3. Phân tích
Đền Vũ Điện, còn gọi là Đền Bà Vũ, miếu vợ chàng Trương, thuộc thôn Vũ Điện, xã Chân Lý, huyện Lý Nhân, Hà Nam.
Cổng đền
Bảng di tích văn hóa trước cổng
Một đoạn sông Hoµng Giang trước đền
I. Tìm hiểu chung
II.Đọc-hiểu văn bản:
a. Vũ Nương:
* Nỗi oan khuất của Vũ Nương và cái chết bi thảm của nàng.
* Những phẩm chất tốt đẹp của Vũ Nương:
b.Trương Sinh:
c.Hình ảnh cái bóng:
d.Yếu tố kỳ ảo:
-Tác phẩm là bản án đanh thép tố cáo bản chất vô nhân đạo của XHPK.
-Khẳng định và ngợi ca phẩm chất, tâm hồn cao đẹp truyền thống của người phụ nữ VN.
-Thái độ cảm thông chân thành của nhà văn.
GIÁ TRỊ NHÂN ĐẠO.
4..Tổng kết:
a.Nội dung.
b.Nghệ thuật.
MỘT BẢN GỐC TKML (XB năm 1712)
-Khai thác vốn văn học dân gian.
-Nghệ thuật kể chuyện đầy sáng tạo:
+Những nhân vật có tính cách rõ nét, đặc biệt là Vũ Nương.
+Cách kể chuyện hấp dẫn, sử dụng yếu tố truyền kỳ, xây dựng hình ảnh “cái bóng” đầy dụng ý.
-Kết thúc tác phẩm bất ngờ, không mòn sáo, hàm ý sâu sắc.
Tết 14,15,16,17 – Văn bản CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
(Trích “Truyền kì mạn lục” – Nguyễn Dữ)
3. Phân tích
I. Tìm hiểu chung :

II.Đọc-hiểu văn bản:
-Tác phẩm là bản án đanh thép tố cáo bản chất vô nhân đạo của XHPK.
-Khẳng định và ngợi ca phẩm chất, tâm hồn cao đẹp truyền thống của người phụ nữ VN.
-Thái độ cảm thông chân thành của nhà văn.
GIÁ TRỊ NHÂN ĐẠO.
-Khai thác vốn văn học dân gian.
-Nghệ thuật kể chuyện đầy sáng tạo:
+Những nhân vật có tính cách rõ nét, đặc biệt là Vũ Nương.
+Cách kể chuyện hấp dẫn, sử dụng yếu tố truyền kỳ, xây dựng hình ảnh “cái bóng” đầy dụng ý.
-Kết thúc tác phẩm bất ngờ, không mòn sáo, hàm ý sâu sắc.
4..Tổng kết:
a.Nội dung.
b.Nghệ thuật.
Với quan niệm cho rằng hạnh phúc
khi đã tan vỡ không thể hàn gắn được,
truyện phê phán thói ghen tuông mù
quáng và ngợi ca vẻ đẹp truyền thống
của người phụ nữ Việt Nam
c. Ý NGHĨA VĂN BẢN
Tết 14,15,16,17 – Văn bản CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
(Trích “Truyền kì mạn lục” – Nguyễn Dữ)
I. Tìm hiểu chung :

II.Đọc-hiểu văn bản:
-Tác phẩm là bản án đanh thép tố cáo bản chất vô nhân đạo của XHPK.
-Khẳng định và ngợi ca phẩm chất, tâm hồn cao đẹp truyền thống của người phụ nữ VN.
-Thái độ cảm thông chân thành của nhà văn.
GIÁ TRỊ NHÂN ĐẠO.
III.Tổng kết:
1.Nội dung.
2.Nghệ thuật.
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
-Bài tập ở nhà: Viết bài văn:
*Phân tích giá trị nhân đạo của truyện “Chuyện người con gái Nam Xương”.
-Chuẩn bị:
+Tiết kế tiếp: Xưng hô trong hội thoại.
+Văn bản sau: Hoàng lê nhất thống chí.
LUYỆN TẬP
Thi kể chuyện: Kể lại truyện CNCGNX theo cách của em.
*Mỗi nhóm cử một em kể, lớp bình chọn bạn kể hay nhất.
-Khai thác vốn văn học dân gian.
-Nghệ thuật kể chuyện đầy sáng tạo:
+Những nhân vật có tính cách rõ nét, đặc biệt là Vũ Nương.
+Cách kể chuyện hấp dẫn, sử dụng yếu tố truyền kỳ, xây dựng hình ảnh “cái bóng” đầy dụng ý.
-Kết thúc tác phẩm bất ngờ, không mòn sáo, hàm ý sâu sắc.
Tết 14,15,16,17 – Văn bản CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
(Trích “Truyền kì mạn lục” – Nguyễn Dữ)
Trò chơi ô chữ
1.Tên gọi huyện Nam Xương ngày nay
í
n

g
h
c
a


n
h
â
g
i
a
i
m

m
x
ưU
ơ
n
g
n
k
ì
m

c
ù
n
l
đ
é
b
n
à
o
h
p
h
n
i
l

g
n
n
y
u
r
t
s
6
5
2.Nỗi oan Vũ Nương bắt đầu từ nhân vật này
10
3.Nơi Vũ Nương gieo mình tự vẫn ?
1
2
3
4
4.Người cứu giúp Vũ Nương ?
6
7
8
7
11
8
14
13
5
5.Tên gọi liên quan đến Mị Châu-Trọng Thuỷ ?
6.Địa danh này nằm trong câu chuyện ?
Chuyện người con gái Nam Xương trích từ TP này
8.Cụm từ nói : "mệnh đã hết, sức đã cạn"
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
n
n
g
â
i
b
h
a
o
i
n
c
n
Xếp lại
n
t

i
n
h
â
n
c
á
i
b
Đối tượng này đem đến nỗi oan cho Vũ Nương
n
g
g
n
l

c
t
ó
n
ô
l

c
k
i

t
g
ưU
ơ
n
g
14 Ô


Xin trân trọng cảm ơn
các em học sinh
những yếu tố kì ảo
Tiết học kết thúc
HẸN GẶP LẠI
nguon VI OLET