NHỮNG CÂU HÁT THAN THÂN
Tiết 15:Văn bản
I. Tìm hiểu chung:
Chú thích: sgk
II. Phân tích:
Bài 2:
Thương thay thân phận con tằm,
Kiếm ăn được mấy phải nằm nhả tơ.
Thương thay lũ kiến li ti,
Kiếm ăn được mấy phả đi tìm mồi.
Thương thay hạc lánh đường mây,
Chim bay mỏi cánh biết ngày nào thôi.
Thương thay con cuốc giữ trời,
Dầu kêu ra máu biết người nào nghe.
? Em hiểu cụm từ thương thay như thế nào ? Hãy chỉ ra ý nghĩa của sự lặp lại cụm từ này.
Bài 2:
Thương thay thân phận con tằm,
Kiếm ăn được mấy phải nằm nhả tơ.
Thương thay lũ kiến li ti,
Kiếm ăn được mấy phải đi tìm mồi.
Thương thay hạc lánh đường mây,
Chim bay mỏi cánh biết ngày nào thôi.
Thương thay con cuốc giữa trời,
Dầu kêu ra máu biết người nào nghe.
+ Cụm từ “Thương thay”  điệp ngữ, thương cảm cho mình, cho người.
+ Sử dụng câu hỏi tu từ.
? Phân tích những nỗi thương thân của người lao động qua các hình ảnh ẩn dụ trong bài 2.
Thương thay thân phận con tằm,
Kiếm ăn được mấy phải nằm nhả tơ.
 * Nỗi thương thân của người lao động qua các hình ảnh ẩn dụ :
+ Con tằm : suốt đời bị bòn rút sức lực cho kẻ khác.
Thương thay lũ kiến li ti,
Kiếm ăn được mấy phải đi tìm mồi.
 * Nỗi thương thân của người lao động qua các hình ảnh ẩn dụ :
+ Con tằm : suốt đời bị bòn rút sức lực cho kẻ khác.
+ Con kiến: thân phận nhỏ bé vất vả mà vẫn nghèo khổ.
Thương thay hạc lánh đường mây,
Chim bay mỏi cánh biết ngày nào thôi.
 * Nỗi thương thân của người lao động qua các hình ảnh ẩn dụ :
+ Con tằm : suốt đời bị bòn rút sức lực cho kẻ khác.
 + Con kiến: thân phận nhỏ bé vất vả nhưng vẫn nghèo khổ.
+ Con hạc : cuộc đời phiêu bạt và những cố gắng vô vọng.
Thương thay con cuốc giữa trời,
Dầu kêu ra máu biết người nào nghe.
+ Con cuốc : nỗi đau oan trái không được lẽ công bằng soi tỏ.
 => Biểu hiện nỗi khổ nhiều bề của của người lao động bị áp bức bóc lột chịu nhiều oan trái trong xã hội cũ.
Con kiến mà leo cành đào, 
Leo phải cành cụt, leo vào leo ra. 
Con kiến mà leo cành đa, 
Leo phải cành cụt, leo ra leo vào. 
Thân em như con hạc đầu đình,
Muốn bay không cất nổi mình mà bay.
HÌNH ẢNH ẨN DỤ CỤ THỂ
Con tằm
Con kiến
Con hạc
Con cuốc
Thương cho thân phận suốt đời bị kẻ khác bòn rút sức lực.
Thương cho thân phận thấp cổ bé họng, có nỗi khổ đau oan trái không được lẽ công bằng nào soi tỏ
Thương cho cuộc đời phiêu bạt, lận đận và những cố gắng vô vọng của người lao động
Thương cho nỗi khổ của những thân phận nhỏ nhoi suốt đời xuôi ngược vất vả làm lụng mà vẫn nghèo khó.
III. Tổng kết:
1. Nghệ thuật:
Sử dụng ẩn dụ, điệp từ,…
2. Nội dung:
Những bài ca dao than thân không chỉ nêu lên nỗi khổ và tâm trạng của người lao động mà còn thể hiện tinh thần nhân đạo, cảm thông, chia sẻ với những con người gặp cảnh ngộ đắng cay, khổ cực.
Tiết 15: VĂN BẢN:
NHỮNG CÂU HÁT CHÂM BIẾM
I. Tìm hiểu chung:
Chú thích: sgk
II. Phân tích:
Bài 1:
Cái cò lặn lội bờ ao
Hỡi cô yếm đào lấy chú tôi chăng?
Chú tôi hay tửu hay tăm,
Hay nước chè đặc, hay nằm ngủ trưa.
Ngày thì ước những ngày mưa,
Đêm thì ước những đêm thừa trống canh.
 * Bài ca dao là lời của ai nói với ai ? Nói về điều gì ? Để làm gì?
 Lời của người cháu nói với cô yếm đào. Nói về người chú. Để làm mai mối cho cô yếm đào.










Chân dung “chú tôi” được hiện lên qua lời giới thiệu của người cháu như thế nào?
1. Bài 1: Nhân vật chú tôi được hiện lên qua những hình ảnh:
Hay tửu, hay tăm -> Nát rượu
Hay nước chè đặc -> Nghiện chè
Hay nằm ngủ trưa -> Thích ngủ
Ngày thì ước những ngày mưa -> Để khỏi phải đi làm
Đêm thì ước những đêm thừa trống canh -> Để được ngủ nhiều hơn.







(2 phút):
?/Để khắc họa thành công hình ảnh của nhân vật chú tôi với những thói quen xấu. Em hãy cho biết bài ca dao trên sử dụng nghệ thuật gì?
?/ Bằng hình thức nói ngược, bài ca dao châm biếm hạng người nào? Vậy theo em, trong xã hội hiện nay có còn những hạng người đó không?
-> Hình thức nói ngược. Bài ca dao chế giễu, mỉa mai ,phê phán những hạng người nghiện ngập và lười biếng.
Hạng người này thời nào, nơi nào cũng có và cần phê phán.
III.Tổng kết





1. Giàu đâu những kẻ ngủ trưa
Sang đâu những kẻ say sưa tối ngày
2. Ăn no rồi lại nằm khoèo
Nghe giục trống chèo bế bụng đi xem
3. Đời người có một gang tay
Ai hay ngủ ngày còn một nửa gang.
4. Bà già đi chợ cầu Đông …


*Sưu tầm một số bài ca dao có ND châm biếm
nguon VI OLET