TIẾT 18
TỪ TƯỢNG HÌNH, TỪ TƯỢNG THANH
“ - Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra. Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu như con nít. Lão hu hu khóc...
- Này! Ông giáo ạ! Cái giống nó cũng khôn! Nó cứ làm in như nó trách tôi; nó kêu ư ử, nhìn tôi, như muốn bảo tôi rằng: “A! Lão già tệ lắm! Tôi ăn ở với lão như thế mà lão đối xử với tôi như thế này à?”.
- Tôi ở nhà Binh Tư về được một lúc lâu thì thấy những tiếng nhốn nháo ở bên nhà lão Hạc. Tôi mải mốt chạy sang. Mấy người hàng xóm đến trước tôi đang xôn xao ở trong nhà. Tôi xồng xộc chạy vào. Lão Hạc đang vật vã ở trên giường, đầu tóc rũ rượi, quần áo xộc xệch, hai mắt long sòng sọc.”
móm mém : Móm do rụng hết răng.
xồng xộc : (Dáng đi, chạy) nhanh, mạnh, xông thẳng đến một cách đột ngột.
vật vã : Lăn lộn bên này bên kia một cách đau đớn, khổ sở.
sòng sọc: (mắt) ở mở to, đưa đi đưa lại rất nhanh
xộc xệch: không gọn gàng, ngay ngắn
rũ rượi : Tóc rối và xõa xuống phía trước mặt.
hu hu : Tiếng khóc to, liên tiếp nhau
ư ử : Tiếng rên nhỏ, trầm, kéo dài trong cổ họng, phát ra thành chuỗi ngắn.
móm mém ; xồng xộc
vật vã ; rũ rượi
xộc xệch ; sòng sọc
hu hu ; ư ử
Gợi được hình ảnh, âm thanh cụ thể, sinh động, có giá trị biểu cảm cao
 Từ tượng thanh
 Từ tượng hình
BÀI TẬP NHANH
Cho các từ sau: ào ào, bát ngát, cót ca cót két, chênh vênh, cục ta cục tác, um tùm, rầm, lốm đốm, sạch sành sanh, quang quác. Em hãy phân loại các từ trên thành hai nhóm: Từ tượng hình, từ tượng thanh

bát ngát, chênh vênh, um tùm, lốm đốm, sạch sành sanh.
ào ào, rầm, cục ta cục tác, quang quác, cót ca cót két.
*Một số từ vừa có nghĩa tượng hình vừa có nghĩa tượng thanh, cho nên tùy vào văn cảnh ta sẽ xếp chúng vào nhóm nào.
Ví dụ: Mắt long sòng sọc/ Ho sòng sọc
Làm ào ào/ Gió thổi ào ào
*Có những từ tượng thanh, tượng hình không phải là từ láy mà chỉ là một từ đơn.
Ví dụ: Bốp (tiếng tát); bộp (tiếng mưa rơi); hoắm (chỉ độ sâu); vút (chỉ độ cao)…)
Lưu ý:
* Công dụng:
Cách 1: ... Lão hu hu khóc. ...Tôi xồng xộc chạy vào. Lão Hạc đang vật vã ở trên giường, đầu tóc rũ rượi, quần áo xộc xệch, hai mắt long sòng sọc.
Cách 2: ...Lão khóc đầy vẻ đau đớn. ... Tôi chạy thẳng vào một cách nhanh chóng và đột ngột. Lão Hạc đang đau đớn quằn quại ở trên giường, đầu tóc rối bù và xõa xuống, quần áo không gọn gàng, ngay ngắn, hai mắt mở to, không chớp và đưa đi đưa lại rất nhanh.
Hãy so sánh cách diễn đạt của hai đoạn văn dưới đây:
gợi được hình ảnh, âm thanh cụ thể, sinh động, có giá trị biểu cảm cao.
Thường dùng trong văn miêu tả và văn tự sự.
Từ tượng hình là từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái của sự vật.
2. Ghi nhớ (sgk/49)
Từ tượng thanh là từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên, của con người .
Từ tượng hình, từ tượng thanh gợi được hình ảnh, âm thanh cụ thể, sinh động, có giá trị biểu cảm cao; thường được dùng trong văn miêu tả và tự sự.
Tiếng Việt:
Từ tượng hình, từ tượng thanh
II. Luyện tập
Bài 1: Tìm từ tượng hình, tượng thanh trong những câu sau:
- Thằng Dần vục đầu vừa thổi vừa húp soàn soạt, Chị Dậu rón rén bưng một bát lớn đến chỗ chồng nằm.
- Vừa nói hắn vừa bịch luôn vào ngực chị Dậu mấy bịch rồi lại sấn đến để trói anh Dậu.
- Cai lệ tát vào mặt chị một cái đánh bốp, rồi hắn cứ nhảy vào cạnh anh Dậu.
- Rồi chị túm lấy cổ hắn, ấn dúi ra cửa. Sức lẻo khoẻo của anh chàng nghiện chạy không kịp với sức xô đẩy của người đàn bà lực điền, hắn ngã chỏng quèo trên mặt đất, miệng vẫn nham nhảm thét trói vợ chồng kể thiếu sưu.
- Thằng Dần vục đầu vừa thổi vừa húp soàn soạt, Chị Dậu rón rén bưng một bát lớn đến chỗ chồng nằm.
- Vừa nói hắn vừa bịch luôn vào ngực chị Dậu mấy bịch rồi lại sấn đến để trói anh Dậu.
- Cai lệ tát vào mặt chị một cái đánh bốp, rồi hắn cứ nhảy vào cạnh anh Dậu.
- Rồi chị túm lấy cổ hắn, ấn dúi ra cửa. Sức lẻo khoẻo của anh chàng nghiện chạy không kịp với sức xô đẩy của người đàn bà lực điền, hắn ngã chỏng quèo trên mặt đất, miệng vẫn nham nhảm thét trói vợ chồng kể thiếu sưu.
Trích “Tắt đèn” – Ngô Tất Tố
- Từ tượng thanh: Soàn soạt ,bốp, bịch, nham nhảm.
- Từ tượng hình: Rón rén, lẻo khoẻo, chỏng quèo.

Bài tập 3: Phân biệt ý nghĩa của các từ tượng thanh : ha hả, hì hì, hô hố, hơ hớ.
* Ha hả: gợi tả tiếng cười to, tỏ ra rất khoái chí.
* Hì hì: mô phỏng tiếng cười phát cả ra đằng mũi, thường biểu lộ sự thích thú, có vẻ hiền lành.
* Hô hố: cười to và thô lỗ, gây cảm giác khó chịu cho người khác.
* Hơ hớ: mô phỏng tiếng cười thoải mái, vui vẻ, không cần che đậy, giữ gìn.
Bài tập 4: Đặt câu với các từ tượng hình, tượng thanh sau đây: lắc rắc, lã chã, lấm tấm, khúc khuỷu, lập lòe, tích tắc, lộp bộp, lạch bạch, ồm ồm, ào ào?
- Gió thổi ào ào

- Đàn vịt lạch bạch về chuồng.

- Trên cành đào đã lấm tấm những nụ hoa.

- Mưa rơi lộp bộp trên những tàu lá chuối.
“… Lặng yên bên bếp lửa
Vẻ mặt Bác trầm ngâm
Ngoài trời mưa lâm thâm
Mái lều tranh xơ xác…”
(Đêm nay Bác không ngủ - Minh Huệ)
Bài tập 5 : Sưu tầm một số bài thơ, đoạn thơ có sử dụng các từ tượng hình, từ tượng thanh mà em cho là hay.
Chú bé loắt choắt
Cái xắc xinh xinh
Cái chân thoăn thoắt
Cái đầu nghênh nghênh
(Lượm-Tố Hữu)
Tiếng Việt:
Từ tượng hình, từ tượng thanh
Xin chào và hẹn gặp lại
nguon VI OLET