(NAM QUỐC SƠN HÀ)
Chưa rõ tác giả
SÔNG NÚI NƯỚC NAM
TIẾT 18:
Tiết 17: SÔNG NÚI NƯỚC NAM
I. GIỚI THIỆU CHUNG
1. Tác giả: chưa rõ.
- Lí Thường Kiệt ( ? ) (1019 -1105) tên thật Ngô Tuấn, quê ở Hà Nội.
2. Tác phẩm:
- Hoàn cảnh sáng tác :
Bài thơ chưa rõ tác giả là ai và có nhiều lời kể về sự ra đời của bài thơ, trong đó truyền thuyết được nhiều người tin tưởng nhất kể như sau: Năm 1077, quân Tống do Quách Quỳ chỉ huy xâm lược nước ta. Vua Lí Nhân Tông sai Lí Thường Kiệt đem quân chặn giặc ở phòng tuyến sông Như Nguyệt, bỗng một đêm, quân sĩ nghe từ trong đền thờ hai anh em Trương Hống và Trương Hát có tiếng ngâm bài thơ này.
Thất ngôn tứ tuyệt (bài thơ có 4 câu, mỗi câu 7 chữ, thường gieo vần chân – cuối câu 1, 2, 4).
- Thể loại:
Nguyên tác chữ Hán
Phiên âm
Thơ
trung đại Việt Nam
Thơ trung đại Việt Nam được viết bằng chữ Hán và chữ Nôm; có nhiều thể thơ: Đường luật, song thất lục bát, lục bát…
Đền thờ Lí Thường Kiệt
tại Thanh Hóa
Tượng Lí Thường Kiệt
tại Đại Nam quốc tự
I. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN
1/ Đọc- tìm hiểu từ khó
2/ Tìm hiểu văn bản
a) Phương thức biểu đạt: Nghị luận
b) Bố cục: 2 phần
- Câu 1,2: + Nước Nam là của người Nam. Điều đó được sách trời định sẵn, rõ ràng:
- Câu 3,4: + Kẻ thù không được xâm phạm, xâm phạm thì thế nào cũng chuốc phải thất bại thảm hại:
c) Phân tích:
*Hai câu thơ đầu:
Nam quốc sơn hà Nam đế cư
Tiệt nhiên định phận tại thiên thư
- Nam quốc sơn hà: giang sơn đất nước Việt Nam.
- Đế: vua. Nam đế: vua nước Nam.
- Nam đế cư: nơi thuộc chủ quyền của Việt Nam.
- Tiệt nhiên định phận: phần đất đã được giới hạn rõ ràng, không thể khác.
- Thiên thư: sách trời.
=> Giọng thơ hùng hồn, rắn rỏi, dõng dạc, đanh thép: Khẳng định nước Việt Nam thuộc chủ quyền của người Việt Nam. Thể hiện tình cảm yêu nước, niềm tự hào dân tộc.
* Hai câu thơ cuối:
Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm
Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư.
-Cách nói thẳng, giọng chắc nịch, giọng thơ dõng dạc, đầy kiêu hãnh và khẳng định: Lời cảnh báo về hành động xâm lược liều lĩnh, phi nghĩa của kẻ thù.


Cảnh báo về sự thất bại nhục nhã không thể tránh khỏi của quân xâm lược. Khẳng định sức mạnh vô địch của quân và dân ta trong cuộc chiến đấu bảo vệ chủ quyền đất nước.
Theo em, vì sao “Sông núi nước Nam” được xem là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân tộc ta?
=> Vì đây là bài thơ đầu tiên đưa ra lời tuyên bố mang tính chất khẳng định chủ quyền về lãnh thổ của nước ta một cách dõng dạc, chắc nịch và đầy tự hào nhất.
III/ LUYỆN TẬP
Viết đoạn văn 5-7 câu nêu suy nghĩ của em về tình yêu đất nước sau khi học xong bài thơ.
Gợi ý:
- Khẳng định tình yêu đất nước là tình cảm thiêng liêng, thường trực trong mỗi con người.
- Nêu biểu hiện của tình yêu đất nước.
Phê phán một số biểu hiện tiêu cực, phản động chống phá nhà nước….
- Liên hệ bản thân.
Củng cố
2/ Nghệ thuật nổi bật của văn bản Sông núi
nước Nam là gì ?
A. Ngôn ngữ sáng rõ, cô đọng, hòa trộn ý
tưởng và cảm xúc.
B. Dùng nhiều phép tu từ, ngôn ngữ giàu
cảm xúc.
C. Dùng nhiều hình ảnh ẩn dụ, tượng
trưng.
D. Dùng phép điệp ngữ và các yếu tố trùng
điệp.
A
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả
2. Tác phẩm
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
1. Hai câu thơ đầu
2. Hai câu thơ cuối
Thái bình nên gắng sức,
Non nước ấy nghìn thu
- Giọng thơ ôn tồn, nhẹ nhàng
- Là lời động viên xây dựng, phát triển đất nước trong hòa bình: "Thái bình" - "gắng sức"
​→ Khẳng định khát vọng hòa bình thịnh trị
->Niềm tin vào sự bền vững của đất nước: "Non nước" - "nghìn thu"
Hãy cho biết hai câu thơ cuối giọng thơ như thế nào? Là lời động viên gì? Khẳng định và niềm tin vào điều gì?
TIẾT 18: PHÒ GIÁ VỀ KINH
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả
2. Tác phẩm
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
2. Hai câu thơ cuối
1. Hai câu thơ đầu
III. TỔNG KẾT
1/ Nghệ thuật
- Hình thức diễn đạt cô đúc, ngắn gọn súc tích, cô đúc dồn nén cảm xúc vào bên trong ý tưởng.
- Giọng điệu sảng khoái, hân hoan, tự hào.
- Thể thơ ngũ ngôn tứ tuyệt cô đọng, hàm súc
2/ Ý nghĩa
Hào khí chiến thắng và khát vọng về một đất nước thái bình thịnh trị của dân tộc ta thời Trần .
Giờ học đến đây là kết thúc!
CHÚC CÁC THẦY CÔ VÀ CÁC EM MẠNH KHỎE
GV: Phan Thị Kim Oanh
Phòng Giáo Dục TP Buôn Ma Thuột
Trường THCS Nguyễn Trường Tộ
Môn: Ngữ văn lớp 7
nguon VI OLET