Chào mừng các em đến với tiết học Ngữ Văn


Ngữ văn lớp 7 - Giáo viên: Lê Anh Thư
Vui lòng tắt mic (âm thanh) khi vào lớp học
NHỮNG CÂU HÁT
CHÂM BIẾM
Ca dao, dân ca
I. Đọc-tìm hiểu chung
Chùm ca dao những câu hát châm biếm
Là một dạng của văn học trào phúng, dùng lời lẽ sắc sảo, cay độc, thâm thúy để vạch trần thực chất xấu xa của những đối tượng và hiện tượng trong xã hội
Nội dung
là gì?
Phơi bày các sự việc mâu thuẫn, ngược đời; phê phán những thói hư tật xấu, những hạng người, hiện tượng đáng cười, đáng chê trách trong xã hội.
I. Đọc-tìm hiểu chung
Chùm ca dao những câu hát châm biếm
Hình thức ẩn dụ, tượng trưng, biện pháp nói ngược, phóng đại
Chức năng
Mua vui giải trí, phê bình, giáo dục, đấu tranh đã kích.
II. Đọc hiểu văn bản
1. Bài ca dao thứ nhất:


“Cái cò lặn lội bờ ao,
Hỡi cô yếm đào lấy chú tôi chăng?
Chú tôi hay tửu hay tăm,
Hay nước chè đặc, hay nằm ngủ trưa.
Ngày thì ước những ngày mưa,
Đêm thì ước những đêm thừa trống canh”
- 2 câu đầu: bắt vần chuẩn bị cho việc giới thiệu nhân vật.

- 4 câu sau: Chân dung chú tôi
II. Đọc hiểu văn bản
1. Bài ca dao thứ nhất:

- Bài ca dao là lời “cái cò”, hỏi “cô yếm đào” cho chú mình

“Cái cò lặn lội bờ ao,
Hỡi cô yếm đào lấy chú tôi chăng?”

II. Đọc hiểu văn bản
1. Bài ca dao thứ nhất:


“Chú tôi hay tửu hay tăm,
Hay nước chè đặc, hay nằm ngủ trưa.
Ngày thì ước những ngày mưa,
Đêm thì ước những đêm thừa trống canh”
Chân dung nhân vật “chú tôi”:
+ Hay tửu hay tăm
+ Hay nước chè đặc
+ Hay nằm ngủ trưa
+ Ngày “ước những ngày mưa”
+ Đêm “ước những đên thừa trống canh”

-> Nghiện rượu
-> Nghiện chè
-> Lười biếng
-> để khỏi đi làm
-> để được ngủ nhiều

II. Đọc hiểu văn bản
1. Bài ca dao thứ nhất:

“cô yếm đào”
“cái cò lặn lội”
“hay”, “ngày”, “đêm”, “ước”
“hay”,“ước”
-> Đó là bức chân dung được biếm hoạ, giễu cợt và mỉa mai.
- Nghệ thuật:
+ Điệp ngữ:
-> Gợi cảm giác bức bối, kéo dài, quanh quẩn, khó chịu
+ Chơi chữ, nói ngược:
-> mỉa mai, châm biếm
+ Tương phản đối lập: “chú tôi” ><
-> Tăng giá trị chăm biếm
II. Đọc hiểu văn bản
1. Bài ca dao thứ nhất:

- Nội dung:
+ Chế giễu những người nghiện ngập rượu chè, lười biếng, thích hưởng thụ trong xã hội. Đồng thời khẳng định để cao giá trị của người lao động.
+ Là lời tỏ tình mộc mạc, hỏm hỉnh của người lao động
+ Là lời oán than, trách móc của những người vợ chồng nghiện ngập.
Đọc thêm
“Số cô chẳng giàu thì nghèo
Ngày ba mươi tết thịt treo trong nhà
Số cô có mẹ có cha
Mẹ cô đàn bà, cha cô đàn ông
Số cô có vợ có chồng
Sinh con đầu lòng chẳng gái thì trai”

Con cò chết rũ trên cây,
Cò con mở lịch xem ngày làm ma.
Cà cuống uống rượu la đà,
Chim ri ríu rít bò ra lấy phần.
Chào mào thì đánh trống quân,
Chim chích cởi trần, vác mõ đi rao.  
Đọc thêm
Cậu cai nón dấu lông gà,
Ngón tay đeo nhẫn gọi là cậu cai.
Ba năm được một chuyến sai,
Áo ngắn đi mượn, quần dài đi thuê.
Cậu cai buôn áo em ra,
Để em đi bán kẻo mà chợ trưa.
Hướng dẫn về nhà
- Học nội dung bài
Xem trước bài “Đại từ”
Ngữ văn lớp 6 - Giáo viên: Lê Anh Thư
Ngữ văn lớp 6 - Giáo viên: Lê Anh Thư
Cám ơn các em vì
đã lắng nghe!
Thank you!!!
nguon VI OLET