KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
TIẾT 24,25 - Văn Bản:
Trích Truyện Kiều
Của Nguyễn Du
Tiết 24,25: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
(Trích “Truyện Kiều”-Nguyễn Du)

I. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
1. Đọc - tìm hiểu chú thích:
LƯU Ý CÁC CHÚ THÍCH SAU







Khóa kín tuổi xuân, ý nói cấm cung; ở đây chỉ việc Kiều bị giam lỏng.
1. Khóa xuân:
4. Bẽ bàng:
Xấu hổ, tủi thẹn.
5. Chén đồng:
Chén rượu thề nguyền, cùng lòng, cùng dạ với nhau.
7. Tấm son:
Tấm lòng son, chỉ tấm lòng chung thủy gắn bó.
9. Quạt nồng ấp lạnh:
Mùa hè, trời nóng nực thì quạt cho cha mẹ ngủ; mùa đông
trời lạnh giá thì vào nằm trước để khi cha mẹ ngủ chỗ nằm đã ấm sẵn.
10. Sân Lai:
Là sân nhà lão Lai Tử, đây chỉ sân nhà Kiều. Theo Hiếu tử truyện: Lão Lai Tử người nước Sở thời Xuân Thu rất có hiếu, tuy già mà còn nhảy múa ngoài sân để cha mẹ vui.
11. Gốc tử:
Gốc cây tử (cây thị), chỉ cha mẹ già. Cả câu ý nói cha mẹ già rồi.

Tiết 24,25: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
(Trích “Truyện Kiều”-Nguyễn Du)

- Phần thứ hai: Gia biến và lưu lạc
- 22 câu, từ câu 1033 – 1054
1. Đọc-tìm hiểu chú thích:
2. Vị trí đoạn trích:
Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân,
Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung.
Bốn bề bát ngát xa trông,
Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia.
Bẽ bàng mây sớm đèn khuya,
Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng.
Buồn trông cửa bể chiều hôm,
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?
Buồn trông ngọn nước mới sa,
Hoa trôi man mác biết là về đâu?
Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mạt đất một màu xanh xanh.
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.
Tưởng người dưới nguyệt chén đồng,
Tin sương luống những rày trông mai chờ.
Bên trời góc bể bơ vơ,
Tấm son gột rửa bao giờ cho phai.
Xót người tựa cửa hôm mai,
Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ?
Sân Lai cách mấy nắng mưa,
Có khi gốc tử đã vừa người ôm.
B? C?C: 3 ph?n
Phần 1: 6 câu thơ đầu
Khung cảnh lầu Ngưng Bích và nỗi niềm của Thúy Kiều.
Phần 2: 8 câu tiếp theo
Nỗi nhớ Kim Trọng và cha mẹ.
Phần 3: 8 câu cuối
Nỗi buồn lo của Kiều
6 câu thơ đầu
Khung cảnh lầu Ngưng Bích và hoàn cảnh của Thúy Kiều.

Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân,
Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung.
Bốn bề bát ngát xa trông,
Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia.
Bẽ bàng mây sớm đèn khuya,
Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng.
6 câu thơ đầu
Khung cảnh lầu Ngưng Bích và hoàn cảnh của Thúy Kiều.

Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân,
Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung.
Bốn bề bát ngát xa trông,
Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia.
Bẽ bàng mây sớm đèn khuya,
Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng.
Tiết 30: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
(Trích “Truyện Kiều”-Nguyễn Du)
1/ Hoàn cảnh cô đơn tội nghiệp của Kiều.
* Không gian:
- Non xa- Trăng gần
- Cát vàng- Bụi hồng
=> Không gian đẹp, nên thơ nhưng mênh mông, vắng lặng.
Không gian trước lầu Ngưng Bích được tác giả miêu tả bằng những cảnh vật như thế nào?

Em cảm nhận như thế nào về không gian đó?
Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân,
Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung.
Bốn bề bát ngát xa trông,
Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia.

* Thời gian
“mây sớm, đèn khuya”
“Bẽ bàng”,
“Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng.”
* Tâm trạng:
*Nghệ thuật:
Tả cảnh ngụ tình

-Qua khung cảnh thiên nhiên cho thấy Kiều đang ở trong hoàn cảnh và tâm trạng như thế nào?
-Miêu tả cảnh để thể hiện tâm trạng con người. Đó là bút pháp nghệ thuật gì?
1/ Hoàn cảnh cô đơn tội nghiệp của Kiều.
Mây
sớm
Hình ảnh “mây sớm đèn khuya” gợi tính chất gì của thời gian?
Bẽ bàng mây sớm đèn khuya,
Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng.
Tiết 24,25: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
(Trích “Truyện Kiều”-Nguyễn Du)
=> Vòng tuần hoàn khép kín
=> chán nản, buồn tủi, cô đơn.
-Thời gian được gợi tả qua hình ảnh nào?
8 câu tiếp theo Nỗi nhớ Kim Trọng và nhớ cha mẹ

Tưởng người dưới nguyệt chén đồng,
Tin sương luống những rày trông mai chờ.
Bên trời góc bể bơ vơ,
Tấm son gột rửa bao giờ cho phai.
Xót người tựa cửa hôm mai,
Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ?
Sân Lai cách mấy nắng mưa,
Có khi gốc tử đã vừa người ôm.
2/ Nỗi nhớ của Kiều.
a/ Nhớ người yêu.
-Trong hoàn cảnh cô đơn ở lầu Ngưng Bích, Kiều đã nhớ những ai?

Tiết 24,25: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
(Trích “Truyện Kiều”-Nguyễn Du)
Ở đầu truyện, ta thấy Kiều là người hiếu thảo qua việc bán mình chuộc cha. Đến đây Kiều lại nhớ đến chàng Kim trước rồi mới nghĩ về cha mẹ. Theo em có hợp lí không? Phải chăng Kiều đã mất đi phẩm chất cao quý ấy ở một người con hay tác giả Nguyễn Du đã có sự sắp xếp nhầm lẫn?
Nhớ về Kim Trọng, Kiều đã nghĩ đến điều gì ?
- Dưới nguyệt chén đồng
thề nguyền, hẹn ước.
.
- Bản thân:
“Tấm son”, “bao giờ cho phai”
Đau đớn khi nhớ về Kim Trọng.
Lúc này tâm trạng Kiều như thế nào?
- Rày trông mai chờ
chờ đợi tin tức của nàng.
=> Một người tình chung thuỷ.
Tiết 24,25: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
(Trích “Truyện Kiều”- Nguyễn Du )

b/ Nhớ cha mẹ
- Tựa cửa hôm mai
- Quạt nồng ấp lạnh
Sớm hôm mong chờ con
Ai là người phụng dưỡng
cha mẹ.
-Xót xa, lo lắng.
Nhớ về cha mẹ, Kiều hình dung ra điều gì?
Điều đó được thể hiện qua các chi tiết nào trong đoạn trích?
Tình cảm của Kiều với cha mẹ như thế nào ?
=> Một người con hiếu thảo.
8 câu thơ cuối: Nỗi buồn lo của Thúy Kiều

Buồn trông cửa bể chiều hôm,
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?
Buồn trông ngọn nước mới sa,
Hoa trôi man mác biết là về đâu?
Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mạt đất một màu xanh xanh.
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.
Buồn trông cửa bể chiều hôm
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?
Nhóm 1
Buồn trông ngọn nước mới sa,
Hoa trôi man mác biết là về đâu?
Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
Nhóm 3
Nhóm 4
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.
Nhóm 2
Thảo luận : 3 phút
Tám câu thơ chia làm 4 cặp câu, mỗi cặp nói về một cảnh vật, mỗi cảnh vật là một hình dung diễn tả tâm trạng của Kiều. Em hãy chỉ ra những cảnh vật và tâm trạng ấy?
Buồn trông cửa bể chiều hôm,
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa ?
Buồn trông ngọn nước mới sa,
Hoa trôi man mác biết là về đâu ?
Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.
Buồn trông
thấp thoáng
xa xa
man mác
Buồn trông
Buồn trông
Buồn trông
rầu rầu
xanh xanh
Ầm ầm
Tiết 30: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
(Trích “Truyện Kiều” –Nguyễn Du)

- Cánh buồm xa xa
nhớ về quê hương và gia đình.
- Hoa trôi man mác
nỗi buồn về số kiếp trôi nổi.
- Nội cỏ, chân mây
cuộc sống tẻ nhạt, vô vị, héo tàn.
- Ầm ầm tiếng sóng
một nỗi khủng khiếp, hãi hùng
3/ Tâm trạng buồn lo của Kiều:
Tiết 30: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
(Trích “Truyện Kiều” –Nguyễn Du)

Buồn trông cửa bể chiều hôm,
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa ?
Buồn trông ngọn nước mới sa,
Hoa trôi man mác biết là về đâu ?
Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
Điệp ngữ
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.
Buồn trông
thấp thoáng
xa xa
man mác
Buồn trông
Buồn trông
Buồn trông
rầu rầu
xanh xanh
Ầm ầm
độc thoại nội tâm, tả cảnh ngụ tình
, từ láy,
Tác giả đã sử dụng các biện pháp nghệ thuật gì?
Cách dùng nghệ thuật đó đã diễn tả tâm trạng gì ở Kiều?
Tiết 30: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
(Trích “Truyện Kiều” –Nguyễn Du)

Buồn trông cửa bể chiều hôm,
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa ?
Buồn trông ngọn nước mới sa,
Hoa trôi man mác biết là về đâu ?
Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
Điệp ngữ
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.
Buồn trông
thấp thoáng
xa xa
man mác
Buồn trông
Buồn trông
Buồn trông
rầu rầu
xanh xanh
Ầm ầm
Nỗi buồn cô đơn, xót xa, bế tắc tuyệt vọng chất chứa, tầng tầng lớp lớp trong lòng Kiều
độc thoại nội tâm, tả cảnh ngụ tình
, từ láy,
Thảo luận nhóm: 3 phút
Nhận xét về đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích, có ý kiến cho rằng : Ngòi bút của Nguyễn Du hết sức tinh tế, cảnh không chỉ đơn thuần là bức tranh thiên nhiên mà còn là bức tranh tâm trạng.
Viết đoạn văn từ từ 8 đến 10 câu, phân tích tám câu thơ cuối để làm rõ nhận xét trên.
Cảnh cửa bể chiều hôm gợi ra khoảng thời gian đã cuối ngày rồi, khi đó cũng là lúc các gia đình quây quần bên nhau , nhưng đối lập với đó, Kiều lại một mình cô đơn giữa không gian núi rừng biển cả bao la. (1)Lúc này Kiều muốn đi xa, xa mãi trở về với quê hương, gia đình yêu dấu của mình mà không thể nào được, điều ước chỉ là điều ước mà thôi. (2) Nàng lại nhìn cánh hoa mỏng manh trôi man mác, cứ nổi lên ngụp xuống giữa ngọn nước mới sa để rồi chợt lo lắng cho số phận mình liệu có giống cánh hoa nhỏ bé kia biết trôi dạt về đâu giữa bao la sóng gió cuộc đời. (3) Và chính cuộc sống hiện tại khi biết mình bị lừa vào chốn lầu xanh, bị Tú Bà giam lỏng ở lầu Ngưng Bích, chờ đợi được gả một tấm chồng theo lời hứa của Tú Bà đã làm Kiều rất chán ghét. (4) Dù hiện tại đã buồn chán nhưng nhìn về tương lai của đám cỏ ấy cũng như tương lai của Kiều lại càng tuyệt vọng, u ám hơn thế, nó chỉ là màu xanh héo úa, ảm đạm bởi giờ đây nàng sống không có mục đích, không có cả con đường tới tương lai thì mới vô vọng làm sao! (5) Cái màu xanh bàng bạc gần như sắp lụi tàn héo úa của nội cỏ rầu rầu đã thể hiện rất rõ tâm trạng này. (6) Tám câu cuối không chỉ đơn thuần là bức tranh thiên nhiên mà còn là bức tranh tâm trạng, đó là bút pháp nghệ thuật tả cảnh ngụ tình đặc sắc của đại thi hào dân tộc Nguyễn Du. (7) Rồi nàng chợt hốt hoảng giật mình bởi tiếng sóng ầm ầm, đánh rất mạnh, càng làm chông chênh thêm vị trí của mình đang ngồi. (8)Tới đây nỗi lo lăng sợ hãi của Kiều đã lên tới tột cùng bởi tiếng sống ấy khác nào tiếng sóng dữ dội ập tới cuộc đời Kiều và báo trước tương lai đầy biến động. (9) Tóm lại, qua bút pháp tả cảnh ngụ tình, ta hiểu được tâm trạng cô đơn tâm trạng cô đơn buồn tủi, sợ hãi của Kiều và thấy thương xót cho thân phận của một cô gái tài hoa mà bạc mệnh và cảm nhận được tình yêu thương con người sâu sắc của Nguyễn Du. (10)

Tám câu cuối không chỉ đơn thuần là bức tranh thiên nhiên mà còn là bức tranh tâm trạng, đó là bút pháp nghệ thuật tả cảnh ngụ tình đặc sắc của đại thi hào dân tộc Nguyễn Du (1). Cảnh cửa bể chiều hôm gợi ra khoảng thời gian đã cuối ngày rồi, khi đó cũng là lúc các gia đình quây quần bên nhau , nhưng đối lập với đó, Kiều lại một mình cô đơn giữa không gian núi rừng biển cả bao la. (2)Lúc này Kiều muốn đi xa, xa mãi trở về với quê hương, gia đình yêu dấu của mình mà không thể nào được, điều ước chỉ là điều ước mà thôi. (3) Nàng lại nhìn cánh hoa mỏng manh trôi man mác, cứ nổi lên ngụp xuống giữa ngọn nước mới sa để rồi chợt lo lắng cho số phận mình liệu có giống cánh hoa nhỏ bé kia biết trôi dạt về đâu giữa bao la sóng gió cuộc đời. (4) Và chính cuộc sống hiện tại khi biết mình bị lừa vào chốn lầu xanh, bị Tú Bà giam lỏng ở lầu Ngưng Bích, chờ đợi được gả một tấm chồng theo lời hứa của Tú Bà đã làm Kiều rất chán ghét. (5) Cái màu xanh bàng bạc gần như sắp lụi tàn héo úa của nội cỏ rầu rầu đã thể hiện rất rõ tâm trạng này. (6)Dù hiện tại đã buồn chán nhưng nhìn về tương lai của đám cỏ ấy cũng như tương lai của Kiều lại càng tuyệt vọng, u ám hơn thế, nó chỉ là màu xanh héo úa , ảm đạm bởi giờ đây nàng sống không có mục đích, không có cả con đường tới tương lai thì mới vô vọng làm sao! (7) Rồi nàng chợt hốt hoảng giật mình bởi tiếng sóng ầm ầm, đánh rất mạnh, càng làm chông chênh thêm vị trí của mình đang ngồi. (8)Tới đây nỗi lo lăng sợ hãi của Kiều đã lên tới tột cùng bởi tiếng sống ấy khác nào tiếng sóng dữ dội ập tới cuộc đời Kiều và báo trước tương lai đầy biến động. (9)Tóm lại, qua bút pháp tả cảnh ngụ tình, ta hiểu được tâm trạng cô đơn tâm trạng cô đơn buồn tủi, sợ hãi của Kiều và thấy thương xót cho thân phận của một cô gái tài hoa mà bạc mệnh và cảm nhận được tình yêu thương con người sâu sắc của Nguyễn Du. (10)

Kiều ở lầu Ngưng Bích là một trong những đoạn miêu tả nội tâm nhân vật thành công nhất trong Truyện Kiều, đặc biệt là bằng bút pháp tả cảnh ngụ tình. Đoạn thơ cho thấy cảnh ngộ cô đơn, buồn tủi và tấm lòng thủy chung, hiếu thảo của Thúy Kiều.
GHI NHỚ
Cô đơn buồn tủi

Diễn biến tâm trạng của Kiều
Nhớ Kim Trọng
Xót thương cho cha mẹ
Buồn lo cho thân phận và số kiếp
Nguyễn Du là con người có trái tim giàu yêu thương. Chính nhà thơ đã
từng viết trong Truyện Kiều: “Chữ tâm kia mới bằng ba chữ tài”. Mộng Liên
Đường trong lời tựa Truyện Kiều cũng đề cao tấm lòng của Nguyễn Du đối
với con người, với cuộcđời: “Lời văn tả ra như máu chảy ở đầu ngọn bút,
nước mắt thấmở trên tờ giấy, khiến ai đọc đến cũng phải thấm thía, ngậm
ngùi,đau đớn đến đứt ruột…… Cụ Tố Như dụng tâm đã khổ, tự sự đã khéo,
tả cảnh đã hệt, đàm tình đã thiết. Nếu không phải có conmắt trông thấu cả
sáu cõi, tấm lòng nghĩ suốt cả nghìn đời thì tài nào có cái bút lực ấy.”
CÂU HỎI
1: Cảnh lầu Ngưng Bích được miêu tả
chủ yếu qua cách nhìn của ai?
A – Nguyễn Du
B – Thúy Kiều
C - Tú Bà
D – Nhân vật khác
2: Tác dụng của điệp ngữ “ buồn trông” trong 8 câu thơ cuối là gì?
A- Nhấn mạnh những hoạt động khác nhau của Kiều.
B – Nhấn mạnh cảnh ở lầu Ngưng Bích
C – Nhấn mạnh tâm trạng đau đớn của Kiều.
D - Nhấn mạnh sự ảm đạm của cảnh vật thiên nhiên.
B
C
3: Nhận định nào nói đúng nhất nội dung đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”?
A- Thể hiện tâm trạng cô đơn tội nghiệp của kiều.
B - Núi lờn n?i nh? ngu?i yờu v� cha m? c?a Ki?u.
C – Nói lên tâm trạng buồn bã, lo âu của Kiều.
D- Cả A, B , C đều đúng.
D
Câu 1. Thế nào là nghệ thuật tả cảnh ngụ tình?
Câu 2. Thế nào là độc thoại nội tâm?
Câu 3. Cảm nhận và suy nghĩ của em về tám dòng cuối của đoạn trích” Kiều ở lầu Ngưng Bích”. Từ đó nêu nhận xét về nghệ thuật tả cảnh ngụ tình của Nguyễn Du?
- Tả cảnh ngụ tình: là mượn cảnh vật để (ngụ)gửi gắm tâm trạng. Cảnh không đơn thuần là bức tranh thiên nhiên mà còn là tâm trạng của con người. Cảnh là phương tiện để miêu tả còn tâm trạng là mục đích miêu tả.
- Độc thoại nội tâm: Là lời nói thầm bên trong, nhân vật tự nói với chính mình.
ĐÁP ÁN
HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
 HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ: Kiều ở lầu Ngưng Bích
 Học thuộc lòng đoạn trích.
 Hoàn thành bài tập luyện tập vào vở.
Phân tích diễn biến nội tâm của Thuý Kiều khi ở lầu Ngưng Bích.
- Viết đoạn văn nêu cảm nhận của em về bút pháp
“tả cảnh ngụ tình” của tác giả qua 8 câu cuối của đoạn trích.

BÀI MỚI: Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga
- Đọc đoạn trích.
- Trả lời các câu hỏi hướng dẫn chuẩn bị bài
nguon VI OLET