Đọc và cho biết bài ca dao sau biểu đạt tình cảm gì?

Ơn cha nặng lắm ai ơi
Nghĩa mẹ bằng trời chín tháng cưu mang.
Tiết 22:
ĐẶC ĐIỂM CỦA VĂN BẢN BIỂU CẢM
ĐẶC ĐIỂM CỦA VĂN BẢN BIỂU CẢM
I. TÌM HIỂU ĐẶC ĐIỂM CỦA VĂN BIỂU CẢM
Xét ví dụ: ( SGK- T84,85)
a. VD1: Văn bản” Tấm gương”
Tấm gương là người bạn chân thật suốt một đời mình, không bao giờ biết xu nịnh ai, dù đó là kẻ vương giả uy quyền hay giàu sang hãnh tiến. Dù gương có tan xương nát thịt thì vẫn cứ nguyên tấm lòng ngay thẳng trong sạch như từ lúc mẹ cha sinh ra nó.
Nếu ai có bộ mặt không xinh đẹp thì gương không bao giờ nói dối, nịnh xằng là xinh đẹp. Nếu ai mặt nhọ, gương nhắc nhở ngay. Nếu ai buồn phiền cau có thì gương cũng buồn phiền cau có theo như để an ủi, sẻ chia cho người đỡ buồn phiền sầu khổ.
TẤM GƯƠNG
Là người, ai dám tự bảo mình là trong sáng suốt đời như tấm gương kia.Thiếu gì kẻ ác độc, nịnh hót hớt lẻo, dối trá, có kẻ còn tham lam bảo trắng là đen, gọi xấu là tốt đấy sao.
Không một ai không soi gương, từ già đến trẻ, từ đàn ông đến đàn bà, soi gương nhiều nhất là các chị của chúng ta, những cô gái càng xinh đẹp thì càng thích soi gương.
Không hiểu ông Trạng nguyên Mạc Đĩnh Chi có lúc nào soi gương để buồn phiền cho gương mặt xấu xí của mình, để rồi làm bài phú Hoa sen giếng ngọc nổi tiếng bao đời.
Anh Trương Chi nữa, anh ngồi trên con thuyền lơ lửng mặt sông, có soi vào dòng nước để tủi cho khuôn mặt mình, nên đành gửi lòng vào tiếng hát cho say đắm lòng cô gái cấm cung và bao người khác nữa… thành câu chuyện đau buồn.
Có một gương mặt đẹp soi vào gương quả là hạnh phúc. Nhưng hạnh phúc càng trọn vẹn hơn nếu có một tâm hồn đẹp để mỗi khi soi vào tấm gương lương tâm sâu thẳm mà lòng không hổ thẹn.

Còn tấm gương bằng thủy tinh tráng bạc, nó vẫn là người bạn trung thực, chân thành, thẳng thắn, không hề nói dối, cũng không bao giờ biết nịnh hót hay độc ác với bất cứ ai
(Theo Băng Sơn, U tôi)
ĐẶC ĐIỂM CỦA VĂN BẢN BIỂU CẢM
I. TÌM HIỂU ĐẶC ĐIỂM CỦA VĂN BIỂU CẢM


- Tình cảm: ca ngợi tính trung thực con người, ghét thói xu nịnh dối trá.
- Cách biểu cảm: Gián tiếp (mượn gương làm hình ảnh ẩn dụ-> phẩm chất con người).
- Cách thể hiện tình cảm, suy nghĩ chân thực, tự nhiên, khéo léo, tế nhị -> tăng tính thuyết phục, gợi sự đồng cảm.
Xét ví dụ: ( SGK- T84,85)
a. VD1: Văn bản” Tấm gương”
ĐẶC ĐIỂM CỦA VĂN BẢN BIỂU CẢM
I. TÌM HIỂU ĐẶC ĐIỂM CỦA VĂN BIỂU CẢM


- Bố cục: 3 phần.
+MB: Giới thiệu gương là người bạn chân thật, ngay thẳng, trong sạch.
+TB: Cảm nghĩ về gương:
- Gương không bao giờ nói dối ai, luôn khách quan, trung thực. ( xinh đẹp, mặt nhọ, buồn phiền)
- Nhiều người không trong sáng như gương-> liên tưởng nhẹ nhàng mà sâu sắc.
- Mọi người đều soi gương, gương không vì người tài giỏi mà nói sai sự thật.
-> Gương mặt đẹp là hạnh phúc, nhưng cần có tấm gương đẹp, sáng trong của tâm hồn.
+ KB: Khẳng định phẩm chất tốt đẹp của gương: trung thành, trung thực, thẳng thắn.
Xét ví dụ: ( SGK- T84,85)
a. VD1: Văn bản” Tấm gương”
ĐẶC ĐIỂM CỦA VĂN BẢN BIỂU CẢM
I. TÌM HIỂU ĐẶC ĐIỂM CỦA VĂN BIỂU CẢM


b. VD2:
Xét ví dụ: ( SGK- T84,85,86)
a. VD1: Văn bản” Tấm gương”
Mẹ ơi! Con khổ quá mẹ ơi! Sao mẹ đi lâu thế? Mãi không về! Người ta đánh con vì con dám cướp lại đồ chơi của con mà con người ta giằng lấy. Người ta lại còn chửi con, chửi cả mẹ nữa! Mẹ xa con, mẹ có biết không?
(Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu)
ĐẶC ĐIỂM CỦA VĂN BẢN BIỂU CẢM
I. TÌM HIỂU ĐẶC ĐIỂM CỦA VĂN BIỂU CẢM




- Tình cảm: Nỗi cô đơn, nổi buồn nhớ mẹ, nỗi uất ức cầu mong sự chở che, giúp đỡ.
Cách biểu cảm: Trực tiếp.

2. Kết luận: Ghi nhớ ( SGK – T 86)
Xét ví dụ: ( SGK- T84,85,86)
a. VD1: Văn bản” Tấm gương”
b. VD2:
- Mỗi bài tập trung biểu đạt một tình cảm chủ yếu.
- Có thể chọn một hình ảnh có ẩn dụ (là một đồ vật, loài cây, hiện tượng ) để gửi gắm tình cảm, tư tưởng, hoặc biểu đạt bằng cách biểu lộ trực tiếp những nỗi niềm cảm xúc trong lòng.
- Bố cục 3 phần.
- Tình cảm rõ ràng, trong sáng, chân thực thì bài văn biểu cảm mới có giá trị.
Ghi nhớ SGK/86
II. LUYỆN TẬP
Đọc bài văn "Hoa học trò" và trả lời câu hỏi?
ĐẶC ĐIỂM CỦA VĂN BẢN BIỂU CẢM
I. TÌM HIỂU ĐẶC ĐIỂM CỦA VĂN BIỂU CẢM
HOA HỌC TRÒ



Phượng cứ nở. Phượng cứ rơi. Bao giờ cũng có hoa phượng rơi, bao giờ cũng có hoa phượng nở. Nghỉ hè đã đến. Học sinh sửa soạn về nhà. Nhà chưa về, cái vui gia đình đâu chả thấy, chỉ thấy xa trường, rời bạn, buồn xiết bao!
Những cuộc tình duyên giữa bạn bè đến lúc rẽ chia, cũng rẽ chia dưới màu hoa phượng: Dù hữu tâm, dù vô tình, người nào cũng có sắc hoa phượng nằm ở trong hồn. Phượng xui ta nhớ cái gì đâu. Nhớ người sắp xa, còn đứng trước mặt... Nhớ một trưa hè gà gáy khan… Nhớ một thành xưa son uể oải…

HOA HỌC TRÒ
....Thôi học trò đã hết, hoa phượng ở lại một mình. Phượng đứng canh gác nhà trường, sân trường. Hè đang thịnh, mọi nơi đều buồn bã, trường ngủ, cây cối cũng ngủ. Chỉ có hoa phượng thức để làm vui cho cảnh trường. Hoa phượng thức, nhưng thỉnh thoảng cũng mệt nhọc, muốn lim dim. Gió qua, hoa giật mình, một cơn hoa rụng.

Cứ như thế, hoa-học-trò thả những cánh son xuống cỏ, đếm từng giây phút xa bạn học sinh! Hoa phượng rơi, rơi... Hoa phượng mưa. Hoa phượng khóc. Trường tẻ ngắt, không tiếng trống, không tiếng người. Hoa phượng mơ, hoa phượng nhớ. Ba tháng trời đằng đẵng. Hoa phượng đẹp với ai ,khi học sinh đã đi cả rồi!
  “THEO XUÂN DIỆU”
a.- Bài văn thể hiện tình cảm gì?
-> Nỗi buồn nhớ của học sinh khi hè về phải xa trường, xa bạn.
- Việc miêu tả hoa phượng đóng vai trò gì ?
-> Hoa là biểu tượng ẩn dụ, hoa là cái cớ để bộc lộ cảm xúc, suy nghĩ của học trò
- Vì sao tác giả gọi hoa phượng là hoa học trò ?
-> Vì hoa phượng, một loại hoa nở rộ vào dịp kết thúc năm học thành biểu tượng chia ly ngày hè đối với học trò
, hoa phượng gắn bó với ngôi trường, gắn bó với tuổi học trò, và luôn cùng vai, sát cánh với học trò.
b. Hãy tìm mạch ý của bài văn?
Đoạn 1: Nỗi buồn khi sắp phải chia tay.
Đoạn 2: Sự trống vắng khi hè về.
Đoạn 3: Cảm giác cô đơn.
-> Theo mạch cảm xúc.
c. Bài văn biểu cảm trực tiếp hay gián tiếp?
Gián tiếp: dùng hoa phượng nói hộ lòng người: Phượng nhớ, phượng khóc…
Trực tiếp:Thể hiện nỗi niềm: xa trường, rời bạn buồn xiết bao…
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
- Học và làm các phần bài tập còn lại.
- Chuẩn bị bài : Đề văn biểu cảm và cách làm văn bản biểu cảm.
nguon VI OLET