CHƯƠNG IV
MĨ, TÂY ÂU, NHẬT BẢN
(1945 - 2000)
NƯỚC MĨ
BÀI 6
NỘI DUNG TRỌNG TÂM
NƯỚC MĨ TỪ 1945 ĐẾN 1973
I
NƯỚC MĨ TỪ 1973 ĐẾN 1991
II
NƯỚC MĨ TỪ 1991 ĐẾN 2000
IiI
+ Diện tích: 9.629.000km² (thứ 3 TG)
+ Dân số: 303.824.650 người (6/2008 - thứ 3 TG)
+ Thủ đô: Washington
SỐ NGƯỜI CHẾT
LIÊN XÔ
THẾ GiỚI
MỸ
60 triệu
27 triệu
30 vạn
CHIẾN TRANH TG THỨ 2 KẾT THÚC MỸ KHÔNG BỊ THIỆT HẠI MÀ CÒN PHÁT TRIỂN
THIỆT HẠI
THẾ GiỚI
4000 tỉ đô la
CHÂU ÂU
260 tỉ đô la
MỸ
Thu về 114 tỉ
BÀI 6 NƯỚC MĨ
BÀI 6 NƯỚC MĨ
Những biểu hiện nào chứng tỏ nền kinh tế Mĩ phát triển mạnh mẽ sau chiến tranh?
I. NƯỚC MĨ TỪ 1945 ĐẾN 1973
1. Kinh tế
BÀI 6 NƯỚC MĨ
I. NƯỚC MĨ TỪ 1945 ĐẾN 1973
1. Kinh tế
Khoảng 20 năm sau chiến tranh, Mĩ trở thành trung tâm kinh tế tài chính lớn nhất trên thế giới.
BÀI 6 NƯỚC MĨ
I. NƯỚC MĨ TỪ 1945 ĐẾN 1973
1. Kinh tế
Nguyên nhân nào thúc đẩy kinh tế Mĩ phát triển nhanh chóng sau CTTG thứ hai?
BÀI 6 NƯỚC MĨ
I. NƯỚC MĨ TỪ 1945 ĐẾN 1973
1. Kinh tế
1. Lãnh thổ, tài nguyên, nhân lực dồi dào, trình độ kĩ thuật cao, năng động, sáng tạo…
* Nguyên nhân phát triển kinh tế Mĩ
BÀI 6 NƯỚC MĨ
I. NƯỚC MĨ TỪ 1945 ĐẾN 1973
1. Kinh tế
* Nguyên nhân phát triển kinh tế Mĩ
2. Lợi dụng chiến tranh để buôn bán vũ khí và phương tiện chiến tranh…
BÀI 6 NƯỚC MĨ
I. NƯỚC MĨ TỪ 1945 ĐẾN 1973
1. Kinh tế
* Nguyên nhân phát triển kinh tế Mĩ
3. Áp dụng những thành tựu khoa học kĩ thuật hiện đại…
BÀI 6 NƯỚC MĨ
I. NƯỚC MĨ TỪ 1945 ĐẾN 1973
1. Kinh tế
* Nguyên nhân phát triển kinh tế Mĩ
4. Các tổ hợp công nghiệp - quân sự, các công ty, tập đoàn cạnh tranh có hiệu quả trong và ngoài nước.
BÀI 6 NƯỚC MĨ
I. NƯỚC MĨ TỪ 1945 ĐẾN 1973
1. Kinh tế
* Nguyên nhân phát triển kinh tế Mĩ
5. Chính sách và biện pháp điều tiết của nhà nước Mĩ thúc đẩy kinh tế Mĩ phát triển …
BÀI 6 NƯỚC MĨ
I. NƯỚC MĨ TỪ 1945 ĐẾN 1973
1. Kinh tế
2. Khoa học kĩ thuật
Mĩ là nước khởi đầu cuộc cách mạng KHKT và đạt được những thành tựu to lớn:
- Công cụ SX mới :
- Vật liệu mới :
- Năng lượng mới:
- Chinh phục vũ trụ:
- Cách mạng xanh:
Những chiếc máy tính điện tử đầu tiên như ENIAC (ra đời năm 1946) là một thiết bị khổng lồ nặng hàng tấn, tiêu thụ nhiều điện năng, chiếm một diện tích lớn, thực hiện được ít phép tính và đòi hỏi nhiều người điều khiển để có thể hoạt động được. Những cỗ máy này đắt đến mức chỉ có các chính phủ hay các viện nghiên cứu lớn mới có đủ điều kiện để duy trì hoạt động.
Ngược lại, các máy tính ngày nay có nhiều sức mạnh hơn, rẻ tiền hơn, có kích thước nhỏ hơn, tiêu thụ ít điện năng hơn và phổ biến ở mọi nơi.
Gordon E. Moore, người sáng lập ra Intel, lần đầu tiên đã miêu tả tính chất này của sự phát triển vào năm 1965.
Máy rút tiền tự động ATM, viết tắt của Automated Teller Machine đầu tiên của thế giới được thiết kế và hoàn thành bởi Luther George Simjian. Vào năm 1939 máy được thiết kế tại Thành phố New York cho ngân hàng City Bank of New York.

Sau 25 năm, máy rút tiền điện tử đầu tiên được hãng in De La Rue thiết kế tại Enfield Town (gần London) cho ngân hàng Barclays Bank vào năm 1967.
Polyme có 2 tích chất chính:
Thường là chất rắn, không bay hơi.
Hầu hết Polyme không tan trong nước hoặc các dung môi thông thường.
Dựa theo nguồn gốc Polyme có 2 loại chính:
Polyme tự nhiên: tinh bột, protein, cao su,...
Polyme nhân tạo: Xenlulo, polyetilen, tơ nilon, cao su buna,...
Xây dựng bằng vật liệu tổng hợp : các nhà thiết kế máy móc, mô hình, các kiến trúc sư có thể dễ dàng ngắm nhìn các tác phẩm của mình thực tế hơn trước khi đưa vào sản xuất.

Những máy in 3D này dùng nguyên vật liệu là bột nhựa tổng hợp và các vật liệu tổng hợp khác để làm ra rất nhiều loại sản phẩm phục vụ đời sống .
Năng lượng nguyên tử là gì?
Năng lượng sinh ra khi đốt dầu, than, khí và năng lượng sinh ra khi chất nổ phát nổ còn gọi là năng lượng sinh ra bởi phản ứng hoá học, là năng lượng sinh ra bởi sự chuyển động của các điện tử quay xung quanh hạt nhân.
Năng lượng nguyên tử là năng lượng sinh ra khi có sự phân hạch hạt nhân hoặc tổng hợp hạt nhân.
Năng lượng của 1g Uranium phân hạch tương đương với năng lượng thu được khi đốt 20.000 lít dầu.
Vũ khí hạt nhân (tiếng Anh: nuclear weapon) là loại vũ khí hủy diệt hàng loạt mà năng lượng của nó do các phản ứng phân hạch và nhiệt hạch gây ra.
Một vũ khí hạt nhân nhỏ nhất cũng có sức công phá lớn hơn bất kỳ vũ khí quy ước nào. Vũ khí có sức công phá tương đương với 10 triệu tấn thuốc nổ có thể phá hủy hoàn toàn một thành phố.
Nếu sức công phá là 100 triệu tấn thì có thể phá hủy một vùng với bán kính 100 - 160 km.
Trung tâm Vũ trụ Kennedy là nơi phóng các tàu vũ trụ của NASA gần Mũi Canaveral trên đảo Merritt, Florida, Hoa Kỳ.
Nơi này nằm giữa Miami và Jacksonville, Florida. Nó dài khoảng 34 dặm và rộng khoảng 6 dặm, bao phủ 219 dặm vuông.
Khoảng 17.000 người làm việc tại nơi này.
Neil Armstrong là một phi hành gia người Mỹ, người đầu tiên đặt chân lên Mặt Trăng ngày 20 tháng 7 năm 1969, trong chuyến du hành trên tàu Apollo 11 cùng Buzz Aldrin & Michael Collins.
Khi đặt chân xuống Mặt trăng, ông đã nói một câu bất hủ: "Đây là bước chân nhỏ bé của một người, nhưng là bước tiến khổng lồ của nhân loại".
BÀI 6 NƯỚC MĨ
I. NƯỚC MĨ TỪ 1945 ĐẾN 1973
1. Kinh tế
2. Khoa học kĩ thuật
3. Chính trị-xã hội (SGK)
1945 -1970 Mĩ trải qua 5 đời tổng thống
1945 - 1953 Truman (Tổng thống thứ 33) với “Chương trình cải cách công bằng”
1953 - 1961 Aixenhao (Tổng thống thứ 34) với “Chính sách phát triển giao thông Liên bang và cải cách giáo dục”
1961 - 1963 Kennơđi (Tổng thống thứ 35) với “Bổ sung hiến pháp theo hướng tiến bộ”
1963 - 1969 Giônxơn (Tổng thống thứ 36) với “Cuôc chiến chống đói nghèo”
1969 - 1974 Nichxơn (Tổng thống thứ 37) với “Chính sách mới về lương và giá cả”
BÀI 6 NƯỚC MĨ
I. NƯỚC MĨ TỪ 1945 ĐẾN 1973
1. Kinh tế
2. Khoa học kĩ thuật
3. Chính trị-xã hội (SGK)
4. Đối ngoại
BÀI 6 NƯỚC MĨ
I. NƯỚC MĨ TỪ 1945 ĐẾN 1973
4. Đối ngoại
- Sau CTTG thứ hai, Mĩ triển khai “Chiến lược toàn cầu” với tham vọng làm bá chủ thế giới.
1. Ngăn chặn và tiến tới xóa bỏ CNXH trên thế giới
2. Đàn áp phong trào GPDT, PTCN và cộng sản quốc tế, phong trào chống chiến tranh vì hòa bình dân chủ trên thế giới.
3. Khống chế, chi phối các nước tư bản đồng minh lệ thuộc vào Mĩ.
BÀI 6 NƯỚC MĨ
I. NƯỚC MĨ TỪ 1945 ĐẾN 1973
4. Đối ngoại
- Sau CTTG thứ hai, Mĩ triển khai “Chiến lược toàn cầu” với tham vọng làm bá chủ thế giới.
- Khởi xướng Chiến tranh lạnh…
- Thiết lập quan hệ ngoại giao với các nứớc lớn để chống lại phong trào CMTG.
2/1972, Nichxơn thăm Trung Quốc
5/1972, Nichxơn thăm Liên Xô
THẢO LUẬN
Yêu cầu:
Nêu đặc điểm tình hình kinh tế
và chính sách đối ngoại của Mĩ
từ 1973 đến 1991?
I. NƯỚC MĨ TỪ 1945 ĐẾN 1973
II. NƯỚC MĨ TỪ 1973 ĐẾN 1991
BÀI 6 NƯỚC MĨ
BÀI 6 NƯỚC MĨ
II. NƯỚC MĨ TỪ 1973 ĐẾN 1991
1. Kinh tế
- Từ 1973 đến 1982: suy thoái do khủng hoảng năng lượng thế giới.
- Năm 1983 kinh tế Mĩ phục hồi và phát triển.
BÀI 6 NƯỚC MĨ
II. NƯỚC MĨ TỪ 1973 ĐẾN 1991
1. Kinh tế
2. Đối ngoại
- Từ giữa những năm 80, xu hướng đối thoại ngày càng chiếm ưu thế trong quan hệ quốc tế.
- Tháng 12/1989 Mĩ và Liên Xô chấm dứt chiến tranh lạnh.
Với học thuyết Rigân, Mĩ tiếp tục chạy đua vũ trang.
Mĩ và Liên Xô tuyên bố chấm dứt “Chiến tranh lạnh”
- Tiếp tục phát triển mạnh mẽ, chiếm 1/3 phát minh thế giới.
BÀI 6 NƯỚC MĨ
III. NƯỚC MĨ TỪ 1991 ĐẾN 2000
1. Kinh tế
- Trong suốt thập niên 90, tuy có trải qua những đợt suy thoái nhưng kinh tế Mĩ vẫn đứng đầu thế giới.
2. Khoa học kĩ thuật
BÀI 6 NƯỚC MĨ
III. NƯỚC MĨ TỪ 1991 ĐẾN 2000
1. Kinh tế
2. Khoa học kĩ thuật
3. Đối ngoại
Mục tiêu chiến lược “Cam kết và mở rộng” của chính quyền B.Clinton là gì?
Tổng thống B.Clinton
1. Đảm bảo an ninh của Mĩ với lực lượng quân sự mạnh, sẳn sàng chiến đấu.
2. Tăng cường khôi phục và phát triển tính năng động và sưc mạnh của nền kinh tế.
3. Sử dụng khẩu hiệu “thúc đẩy dân chủ” để can thiệp vào công việc nội bộ của nước khác
Mục tiêu chiến lược
“ Cam kết và mở rộng”
BÀI 6 NƯỚC MĨ
III. NƯỚC MĨ TỪ 1991 ĐẾN 2000
1. Kinh tế
2. Khoa học kĩ thuật
3. Đối ngoại
- Sau khi Chiến tranh lạnh kết thúc, Mĩ tìm cách lãnh đạo TG.
- Mĩ muốn thiết lập một trật tự “đơn cực”, đóng vai trò là lãnh đạo…
- Vụ khủng bố ngà 11/9 buộc Mĩ có những thay đổi trong chính sách đối nội, đối ngoại.
Khủng bố 11/9/2001
+ Tháng 2-1994, Tổng thống Mĩ B. Clintơn tuyên bố bãi bỏ cấm vận buôn bán với Việt Nam và đề nghị hai nước trao đổi cơ quan đại diện.
+ Tháng 7-1995, tại Oasinhtơn, Tổng thống Mĩ B. Clintơn tuyên bố bình thường hoá quan hệ với Việt Nam.
+ Tháng 11-2000, Tổng thống B. Clintơn đến Hà Nội, đây là chuyến thăm chính thức lần đầu tiên của Tổng thống Mĩ tại Việt Nam.
QUAN HỆ VIỆT NAM - MĨ GIAI ĐOẠN 1995 - 2000
Mĩ bình thường hóa quan hệ với Việt Nam (11/7/1995)
Tổng thống Mỹ Barack Obama và Chủ tịch Cuba Raul Castro
trong một tiếp xúc trực tiếp .(Sau 54 năm Mĩ cấm vận Cuba)
Từ 20/7/2015, Mĩ và Cuba bình thường hóa quan hệ ngoại giao
sau 54 năm
Tổng thống Donal Trump
CỦNG CỐ
Sau CTTG II, kinh
tế Mĩ phát triển
mạnh mẽ, là trung
tâm kinh tế, tài
chính lớn nhất thế
giới, có 5 nguyên
nhân thúc đẩy sự
phát triển kinh tế…
Là nước khởi đầu
cuộc CM KH-KT
lần thứ hai đạt
được nhiều thành
tựu to lớn.



Thực hiện “chiến
lược toàn cầu”
( 1945-1991)
và chiến lược
“Cam kết
và mở rộng”
( 1991 đến nay)

Kinh tế
KH - KT
Đối ngoại
nguon VI OLET