Chào mừng quý thầy cô đã đến
dự tiết học ngày hôm nay
N
g
V
ă

n
KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
Tiết 37: Bài 7:
I. Tìm hiểu chung:
1. Vị trí đoạn trích:
- Đoạn trích gồm 22 câu (từ câu 1033 đến câu 1054).
- Đoạn trích nằm ở phần II: Gia biến và lưu lạc.
2. Đọc:
3. Chú thích:
4. Thể loại:
- Viết theo thể lục bát.
5. Bố cục: 3 phần:
- Phần 1: 6 câu đầu => Khung cảnh thiên nhiên và tâm trạng Thúy Kiều.
- Phần 2: 8 câu tiếp => Kiều nhớ thương Kim Trọng và cha mẹ.
- Phần 3: 8 câu cuối => Tâm trạng buồn lo âu của Kiều.
II. Đọc – Hiểu văn bản:
1. Khung cảnh thiên nhiên và tâm trạng Thúy Kiều. (6 câu đầu).
Trước lầu Ngưng Bích khoá xuân,
Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung.
Bốn bề bát ngát xa trông,
Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia.
- Lầu Ngưng Bích: Tên lầu xanh mà Tú Bà đã nhốt Kiều ở đó.
a. Cảnh vật:
- Non xa – trăng gần

- Cát vàng cồn nọ - bụi hồng dặm kia
Phép đối, miêu tả, ẩn dụ
=> Thời gian gợi buồn.
=> Không gian mênh mông, hoang vắng, rợn ngợp, màu sắc hài hòa rực rỡ.
=> Bức tranh viết lên bằng những từ ngữ, hình ảnh chọn lọc gợi tả, miêu tả cảnh vật trước lầu Ngưng Bích đẹp, nên thơ nhưng chơi vơi, hoang vắng.
b. Tâm trạng của Kiều:
- “Bẽ bàng” -> Từ láy có sức gợi cảm lớn
- “Mây sớm đèn khuya -> Vòng tuần hoàn khép kín
+ Sớm – làm bạn với mây
+ Khuya – trò chuyện với đèn.
=> Kiều rơi vào hoàn cảnh cô đơn tuyệt đối
=> Từ ngữ giàu sức biểu cảm
=> Nỗi cô đơn, tủi thẹn, xấu hổ của nàng Kiều trước cảnh lầu Ngưng Bích.
Sử dụng nghệ thuật ước lệ miêu tả thiên nhiên để diễn tả tâm trạng là bút pháp quen thuộc của Nguyễn Du, đó chính là bút pháp tả cảnh ngụ tình, cảnh làm nền, tả cảnh để tả tình. Ngoài ra, tác giả còn dùng nghệ thuật liệt kê, phép đối lập làm cho cảnh vật hiện ra bốn bề bát ngát mênh mông đối lập với lòng người cô đơn trống vắng nơi xứ người.
2. Kiều nhớ thương Kim Trọng và cha mẹ. (8 câu tiếp)
a. Kiều nhớ thương Kim Trọng
Tưởng người dưới nguyệt chén đồng,
Tin sương luống những rày trông mai chờ.
Bên trời góc bể bơ vơ,
Tấm son gột rửa bao giờ cho phai.
- Kiều nhớ Kim Trọng trước, vừa phù hợp với quy luật tâm lí, vừa thể hiện sự tinh tế của Nguyễn Du.
- Khi nghĩ về Kim Trọng, nàng nhớ đến lời thề đôi lứa.
- “Tưởng” -> hình dung Kim Trọng đang ở trước mặt mình, đang trò chuyện với mình.
+ Tưởng tượng nỗi đau khổ, nhớ nhung của Kim Trọng
- “Chờ” -> tưởng tượng Kim Trọng đang mong ngsong mình, mà mình vẫn bặt vô âm tín.
- “Tấm son gột rửa bao giờ cho phai” có thể hiểu theo 2 cách:
+ Nhớ thương Kim Trọng không bao giờ quên.
+ Tấm son trong trắng của Kiều bị hoen ố, không gột rửa được.
=> Kiều day dứt, sầu khổ.
=> Lời thơ ít, ý thơ nhiều => ngôn ngữ độc thoại nội tâm.
b. Nỗi nhớ dành cho cha mẹ:
Xót người tựa cửa hôm mai,
Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ?
Sân Lai cách mấy nắng mưa,
Có khi gốc tử đã vừa người ôm.
- “Xót”, Kiều xót xa thương nhớ cha mẹ đang sớm chiều tựa cửa trông con về.
- Thành ngữ “quạt nồng ấp lạnh”
+ Điển tích “Sân Lai”
+ Điển cố “gốc tử”

- “Cách mấy nắng mưa” vừa nói thời gian, vừa gợi không gian: xa cách, quan ngại, tưởng tượng ra sự thay đổi của quê nhà.
Nói lên sự lo lắng, hiếu thảo của Kiều
Với tình cảm dành cho người yêu và cha mẹ của Kiều, thì điều toát lên ở nhân vật là một con người trọng tình, trọng nghĩa, rất là đáng quý trọng.
=> Đây là thành công lớn trong việc miêu tả nhân vật qua ngôn ngữ độc thoại nội tâm.
3. Tâm trạng buồn lo âu của Kiều (8 câu cuối)
Buồn trông cửa bể chiều hôm,
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?
Buồn trông ngọn nước mới sa,
Hoa trôi man mác biết là về đâu?
Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.
- Mỗi cặp câu thơ là một cảnh vật, một nỗi buồn.
+ Hình ảnh cánh buồn “xa xa” -> thân phận bơ vơ, trôi nổi nơi đất khách quên người.
+ Hoa trôi “man mác” -> gợi lên số phận lênh đênh vô định của Kiều.
+ Nội cỏ “rầu rầu”
Chân mây mặt đất một màu
“xanh xanh”
=> Tương lai mịt mờ không lối thoát, thân phận bé nhỏ không biết đi về đâu.
=> Dầu dầu, tê tái, héo úa
+ “Gió cuốn mặt duềnh”, “ầm ầm tiếng sóng” -> âm thanh dữ dội, báo hiệu một tai họa khủng khiếp sắp giáng xuống -> Kiều lo âu, sợ hãi khi nghĩ về tương lai.
- Để nhấn mạnh nỗi buồn, cô đơn, lo sợ của Thúy Kiều, tác giả đã sử dụng điệp ngữ “buồn trông” mở đầu các câu lục cùng cái nhìn không gian qua tâm trạng Kiều (từ xa đến gần, từ nhạt đến đậm, từ động đến tĩnh, từ nhẹ nhàng đến dữ dội).
=> Với nghệ thuật tả cảnh ngụ tình, điệp ngữ liên hoàn cùng với những từ ngữ, hình ảnh chọn lọc tinh tế, phép đối, ẩn dụ, câu hỏi tu từ, đảo ngữ, tác giả đã xây dựng một bức tranh tâm trạng đặc sắc, nỗi buồn đau của Kiều như lan tỏa sang cảnh vậy đã xâm chiếm lòng nàng.
III. Tổng kết:
1. Nội dung:
Ghi nhớ (sgk)
2. Nghệ thuật:
- Nghệ thuật miêu tả tâm trạng, tả cảnh ngụ tình.
- Nghệ thuật sử dụng phép so sánh, phép điệp từ ngữ, dùng động tả tĩnh, dùng tĩnh tả động...
Củng cố.
1. Học thuộc lòng 8 câu thơ cuối của đoạn trích “Kiều Ở Lầu Ngưng Bích”
2. Soạn bài mới.
Cám ơn quý thầy cô và các em
đã chú ý lắng nghe
Kiều Ở Lầu Ngưng Bích
(Trích Truyện Kiều – Nguyễn Du)
Trước lầu Ngưng Bích khoá xuân,
Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung.
Bốn bề bát ngát xa trông,
Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia.
Bẽ bàng mây sớm đèn khuya,
Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng.
Tưởng người dưới nguyệt chén đồng,
Tin sương luống những rày trông mai chờ.
Bên trời góc bể bơ vơ,
Tấm son gột rửa bao giờ cho phai.
Xót người tựa cửa hôm mai,
Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ?
Sân Lai cách mấy nắng mưa,
Có khi gốc tử đã vừa người ôm.
Buồn trông cửa bể chiều hôm,
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?
Buồn trông ngọn nước mới sa,
Hoa trôi man mác biết là về đâu?
Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.
nguon VI OLET