֎֎ĐỊA LÍ֎֎
•Lớp 10A1•
•Tập thể nhóm 3 đáng yêu
Chào mừng đến với Phần thuyết trình
Bài 9:Tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt trái đất
⌂Ngoại lực
1. Khái niệm:
-Ngoại lực là lực có nguồn gốc ở bên ngoài, trên bề mặt Trái Đất
2. Nguyên nhân:
- Tác nhân: các yếu tố khí hậu, các dạng nước, sinh vật và con người.
- Nguyên nhân sâu xa: bức xạ nhiệt của mặt trời.
•SỰ KHÁC NHAU GIỮA NGOẠI LỰC VÀ NỘI LỰC
‣NỘI LỰC
‣NGOẠI LỰC
Nguồn năng lượng sinh ra từ trong lòng đất.
Rất khó nhận thấy bằng mắt thường.
Lực phát sinh bên trong lòng đất.
Nguồn năng lượng mặt trời.

Dễ nhận thấy bằng mắt thường.
Lực phát sinh trên bề mặt đất.
⌂TÌM HIỂU VỀ TÁC ĐỘNG CỦA NGOẠI LỰC
-Ngoại lực tác động đến địa hình bề mặt Trái Đất thông qua các quá trình ngoại lực
-Ngoại lực gồm:
Phong hóa
Bóc mòn
Vận chuyển
Bồi tụ
Quá trình phong hóa
Quá trình bóc mòn
Quá trình vận chuyển
Quá trình bồi tụ
Phong hóa lí học
Phong hóa hóa học
Phong hóa sinh học
Xâm thực
Mài mòn
Thổi mòn
Vật liệu nhỏ
Vật liệu lớn
Do nước chảy
Do gió
Do sóng biển
Ngoại lực
I. QUÁ TRÌNH PHONG HÓA:
- Là quá trình phá hủy và làm biến đổi các loại đá, khoáng vật do tác động của sự thay đổi nhiệt độ, nước, axit.... có trong tự nhiên và sinh vật
1. Phong hóa lí học:
-Khái niêm : Là quá trình phá hủy đá thành
các khối khí vụn có kích thước khác nhau mà không làm biến đổi về màu sắc, thành phần khoáng vật và
hóa học của chúng.
-Nguyên nhân:
Do sự thay đổi nhiệt độ, sự đóng băng của nước.
Do ma sát hoặc va đập của gió, sóng, nước chảy, hoạt động sản xuất của con người.
-Kết quả:
- Làm cho đá bị rạn nứt, vỡ thành những tảng và mảnh vụn.
2. Phong hóa hóa học
I. QUÁ TRÌNH PHONG HÓA:
- Khái niệm: là quá trình phá hủy đá, chủ yếu làm biến đổi thành phần, tính chất hóa học của đá và khoáng vật
Ví dụ: đá vôi bị biến đổi thành phần hóa học tạo thành địa hình cattơ
Nguyên nhân: Do nước và các hợp chất hòa tan trong nước, khí CO2, Oxi và axit hữu cơ của sinh vật thông qua các phản ứng hóa học
-Kết quả: Đá , khoáng vật bị biến đổi thành phần, tính chất hóa học.
CÁC DẠNG ĐỊA HÌNH CAXTƠ
I. QUÁ TRÌNH PHONG HÓA
Phong Nha – Quảng Bình
Tam Cốc – Ninh Bình
Vịnh Hạ Long
Cao nguyên đá – Hà Giang
I. QUÁ TRÌNH PHONG HÓA:
-Khái niệm: là sự phá hủy đá và các khoáng vật dưới tác động của sinh vật.
-Nguyên nhân: Sinh vật ( nấm, vi khuẩn, rễ cây…)
- Kết quả: Đá bị phá hủy cả về mặt cơ giới và hóa học.
3. Phong hóa sinh học:
II. QUÁ TRÌNH BÓC MÒN:
-Khái niệm: Quá trình bóc mòn là quá trình các tác nhân ngoại lực (nước chảy, sóng biển, băng hà, gió….) làm các sản phẩm phong hóa dời khỏi vị trí ban đầu của nó.
Bóc mòn
Xâm thực
Mài mòn
Thổi mòn
-Địa hình do bóc mòn tạo thành Địa hình xâm thực do nước chảy trên bề mặt bao gồm nhiều loại khác nhau như các rãnh sông ( do nước tràn khe), khe rãnh xói mòn (do dòng chảy tạm thời), các thung lũng sông, suối (do dòng chảy thường xuyên), bề mặt đá rỗ tổ ong, những ngọn đá sót hình nấm (do gió tạo thành), vịnh hẹp băng hà, cao nguyên băng hà (do băng hà)…
II. QUÁ TRÌNH BÓC MÒN:
a. Xâm thực:
– Làm chuyển dời các sản phẩm phong hoá
– Do nước chảy tràn: các rãnh nông
– Do dòng chảy tạm thời: khe, rãnh xói mòn
– Do dòng chảy thường xuyên: các thung lũng, sông, suối…
– Xâm thực của sóng biển tạo ra các vịnh, các mũi đất nhô ra biển.
⇒ Địa hình bị biến dạng: giảm độ cao, sạt lở,…
Các rãnh nông (do nước chảy tràn)
II. QUÁ TRÌNH BÓC MÒN:
b. Thổi mòn, thổi mòn:
– Quá trình bóc mòn do gió, thường xảy ra mạnh ở những vùng khí hậu khô hạn.
– Tạo thành những dạng địa hình độc đáo như: nấm đá, cột đá, hố trũng, đá rỗ tổ ong…
Cột đá
⇒ Tác động của xâm thực và mài mòn của sóng biển đã tạo ra các dạng địa hình như hàm ếch sống vỗ, vách biển, bậc thềm sóng vỗ…
III. QUÁ TRÌNH VẬN CHUYỂN:
Khái niệm: Là quá trình di chuyển vật liệu từ nơi này đến nơi khác.
Khoảng cách di chuyển phụ thuộc vào:
+ Động năng của quá trình vận chuyển
+ Kích thước và trọng lượng của vật liệu
+ Điều kiện tự nhiên của bề mặt đệm
Mô hình: Hình thức của quá trình vận chuyển
•Vận chuyển theo 2 hình thức:
+ Vật liệu nhẹ được động năng của ngoại lực cuốn theo
+ Vật liệu lớn, nặng chịu thêm tác động của trọng lực
Vật lăn trên mặt đất dốc
III. QUÁ TRÌNH VẬN CHUYỂN:
IV. QUÁ TRÌNH BỒI TỤ:
- Khái niệm: Là quá trình tích tụ các vật liệu bị phá hủy.
- Đặc điểm: Diễn ra phức tạp, nó phụ thuộc vào động năng của các nhân tố ngoại lực.
– Quá trình tích tụ các vật liệu (trầm tích):
+ Nếu động năng giảm dần, vật liệu sẽ tích tụ dần trên đường đi.
+ Nếu động năng giảm đột ngột thì vật liệu sẽ tích tụ, phân lớp theo trọng lượng.
Kết quả: tạo nên địa hình mới.
+ Do gió: Cồn cát, đụn cát (sa mạc)
+ Do nước chảy: Bãi bồi, đồng bằng châu thổ (ở hạ lưu sông).
+ Do sóng biển: Các bãi biển.
⇒  Nội lực làm cho bề mặt Trái Đất gồ ghề, ngoại lực có xu hướng san bằng gồ ghề. Chúng luôn tác động đồng thời, và tạo ra các dạng địa hình trên bề mặt Trái Đất.
IV. QUÁ TRÌNH BỒI TỤ:
Địa hình bồi tụ do gió : Cồn cát, đụn cát,…
Doi đất
Bãi bồi do sông ngòi
IV. QUÁ TRÌNH BỒI TỤ:
Địa hình bồi tụ do sóng biển
nguon VI OLET