CHÀO MỪNG
QUÝ THẦY, CÔ
ĐẾN VỚI BÀI THUYẾT TRÌNH CỦA NHÓM 1
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ SINH HOẠT
Thành viên nhóm:
1. Nguyễn Văn Lem (nhóm trưởng)
2. Dương Đặng Lộc
3. Thạch Hoàng Triều
4. Trần Đặng Bích Vân
5. Võ Thành Phố
6. Võ Văn Minh
7. Nguyễn Thành Tuấn
I. Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
1. Khái niệm phong cách ngôn ngữ sinh hoạt:
2. Đặc trưng của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt:
2.1. Tính cá thể.
2.2. Tính sinh động, cụ thể.
2.3. Tính cảm xúc.
3. Đặc Điểm ngôn ngữ trong lời nói thuộc phong cách ngôn ngữ sinh hoạt:
3.1. Về ngữ âm.
3.2. Về từ ngữ.
3.3. Về kiểu câu.
3.4. Về biện pháp tu từ.
3.5. Về bố cục trình bài.
1. Khái niệm
Ngôn ngữ sinh hoạt ( khẩu ngữ, hoặc ngôn ngữ hội thoại) là: Lời ăn tiếng nói hàng ngày mà con người dung để trao đổi thông tin, suy nghĩ, ý nghĩ, tình cảm với nhau, đáp ứng nhu cầu tự nhiên trong cuộc sống.
2.1. Tính cá thể:
- Là đặc điểm riêng của người nói về giọng điệu, cách lựa chọn từ ngữ, diễn đạt biểu hiện:
+ Mỗi người có một giọng nói khác nhau, có thói quen dùng từ khác nhau.
+ Qua giọng nói, có thể biết được người nói, đoán được tuổi tác, giới tính, địa phương… của họ.
2. Đặc trưng
2.1. Tính cá thể:
- Lời nói là vẻ mặt thứ hai của con người. Bởi vậy, việc sử dụng từ ngữ của từng người cho thấy nhân cách, trình độ văn hoá của mỗi người.
- Dấu hiệu đặc trưng thứ ba của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt là tính cá thể.
2. Đặc trưng
2.2. Tính sinh động, cụ thể:
- Ngôn ngữ sinh hoạt có tính cụ thể, biểu hiện ở các mặt sau đây:
+ Có địa điểm và thời gian cụ thể.
+ Có người nói cụ thể.
+ Có người nghe cụ thể.
+ Có đích lời nói cụ thể.
+ Có cách diễn đạt cụ thể.
- Dấu hiệu tính cụ thể là về hoàn cảnh, về con người, cách nói riêng, từ ngữ, diễn đạt.
2. Đặc trưng
2.3. Tính cảm xúc:
- Tính cảm xúc gắn liền với một thái độ, tình cảm nhất định được biểu hiện:
+ Lời nói đều biểu hiện thái độ, tình cảm qua giọng điệu (thân mật, quát nạt hay yêu thương, trìu mến, giục giã).
+ Những từ ngữ có tính khẩu ngữ tăng thêm cảm xúc (gì, gớm, lạch bà lạch bạch, chết thôi).
+ Loại câu giàu sắc thái biểu cảm (cảm thán, cầu khiến, gọi, đáp, trách mắng).
2. Đặc trưng
2.3. Tính cảm xúc:
- Dấu hiệu đặc trưng thứ hai của ngôn ngữ sinh hoạt là cảm xúc, bất cứ lời nói nào đều mang tính cảm xúc.
2. Đặc trưng
3.1. Về ngữ âm, chữ viết:
Phát âm theo tiếng địa phương, diễn ra tự nhiên, thoải mái, thân mật, kèm theo ngữ điệu và những biến âm.
3. Đặc điểm
Thì u vào ngồi lên giường lên giếc chỉnh chện cái đã nào.
Cánh nào đấy?
À hà… người quen thôi, để hôm khác ông .
… Hai công mía thì chừng nào tới mùa, nhờ chú Năm đốn, để dành làm đám giỗ ba má. Em cũng ừ ?
Ví dụ:
Một số biến âm:
Hãy hẵng
Nhé nhá
Nghe nghen…
hẵng
nhá
nghen
Nguyên nhân:
Do tình huống, tâm trạng, cá tính mỗi người.
Ví dụ:
Nói oang oang, nói lí nhí, nói thủ thỉ, nói bô bô, nói nhát gừng, vừa nói vừa cười…
* Giọng điệu khi phát âm diễn ra tự nhiên, đa dạng, phong phú.
* Khi lời nói thuộc phong cách ngôn ngữ sinh hoạt được ghi lại dưới dạng chữ viết, thường dùng những dấu câu thích hợp để thể hiện giọng điệu, cảm xúc như dấu … , dấu ! , dấu ? …

Ví dụ:
Ngày mai mình có biết không
Chỉ ngày mai thôi Là tôi đuổi tất
cả mấy mẹ con mình ra khỏi cái nhà
này (Nam Cao)
?

!


3.2. Về từ ngữ:
- Từ ngữ mang nội dung biểu cảm phong phú, có khi thông tục, suồng sã.
3. Đặc điểm
Ví dụ:
Nói về hành động đánh đau : Lột xác, chẻ xác, xé xác, no đòn, sặc tiết…
Nói về hành động gây chia rẽ xích mích : Đâm thọc, thầy dùi, đâm bị thóc, thọc bị gạo.
Dùng từ mang tính cụ thể, chi tiết, sử dụng kết hợp không có quy tắc.
Ví dụ:
Đẹp mê hồn, đẹp ve kêu, đẹp tàn canh giá lạnh, hết chỗ nói, cực kỳ, số zách, hết ý…
Thường dùng các trợ từ, thán từ, tình thái từ, từ hô gọi, từ địa phương, từ đưa đẩy… nhằm bày tỏ tình cảm tự nhiên, gây sự chú ý người nghe.

Ví dụ:
Thôi chết rồi! Con Lu nó làm sao thế này?
Ối giời ơi! Nó gãy hai cái răng rồi! khổ tôi quá! ( Nguyễn Công Hoan).
3.3. Về kiểu câu:
3. Đặc điểm
Sử dụng tất cả các kiểu câu phân loại theo mục đích nói.
Sử dụng câu tỉnh lược, câu đặc biệt.
Dùng các kiểu câu có xen những yếu tố dư, lặp lại, có khi dư thừa một cách dài dòng, lủng củng.
Ngoài ra còn một số loại câu chỉ xuất hiện ở phong cách ngôn ngữ sinh hoạt như:
Dùng “nó” làm chủ ngữ giả.
Ví dụ: Tôi đã cố gắng giữ gìn sức khỏe nhưng nó vẫn không lại sức.
Dùng kết cấu “thì”, “là” đặt ở đầu.
Ví dụ:
Thì u hẵng cứ vào trong nhà đã nào.
Tôi lo lắng, phân vân lắm. Là chuyện thi cử năm nay ấy mà.
Câu có nghĩa phủ định kết hợp với “nào mà”, “đâu có”…

3.4. Về biện pháp tu từ:
3. Đặc điểm
Vận dụng nhiều biện pháp tu từ như: so sánh, ví von, nhân hóa, nói quá…nhằm tạo sự sinh động, hấp dẫn.
Ưa dùng lối “iếc hóa” để bộc lộ thái độ người nói.
Làm ăn không kế hoạch như bắt chạch đằng đuôi.
Một sào ruộng ở đồng Phúc Ấm đánh ngã hai sào ruộng Trúc Chuẩn.
Nó đã nói bã bọt mép nhưng vẫn không ai tin.
So sánh
Ví dụ:
Nhân hóa
Nói quá
3.4. Về bố cục, trình bày:
3. Đặc điểm
Mang tính tự nhiên, cảm xúc rõ rệt.
Ý tưởng, đề tài luôn chuyển đổi tùy thuộc tâm lí, cảm hứng… của người trong cuộc.
2. … “Thì cứ để cho họ đánh Tây đi! Nhưng tai hại là người ta lại cứ muốn cho họ làm ủy ban nọ, ủy ban kia nữa, thế mới chết người ta chứ! Nói ví dụ như cái thằng chủ tịch ủy ban khu phố ở Hà Nội lúc chưa đánh nhau. Nó là một anh hàng cháo lòng. Bán cháo lòng thì nó biết đánh tiết canh, chứ biết làm ủy ban thế nào mà bắt nó làm ủy ban? ”
1. "Đánh cho tiếng chiêng vượt qua sàn nhà vang xuống đất! Đánh cho tiếng chiêng vượt qua mái nhà vang lên trời và lan ra khắp cả xứ! Hãy đánh cho đến lúc voi và tê giác phải lắng tai nghe và quên cho con bú! Đánh cho ếch nhái và dế cũng phải lắng tai nghe và không kêu nữa".
phong cách ngôn ngữ văn chương
phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
So sánh:
nguon VI OLET