TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA DƯỢC – ĐIỀU DƯỠNG
 

BÀI BÁO CÁO

LỚP: ĐH DƯỢC 11G
NHÓM 2
Sinh viên thực hiện:
1. NGUYỄN THỊ HUỆ
2. PHẠM CÔNG TRIỀU NHƯ
3. PHAN THỊ KIM NGỌC
4. LÊ THANH GIANG
5. LÝ THỊ YẾN PHƯƠNG
6. HOÀNG T. PHƯƠNG LIÊN
7. NGUYỄN THỊ VÂN HUYỀN
8. DANH NAM
Câu 3: Nêu các triệu chứng cơ bản của COPD và biện pháp không dùng thuốc trong điều trị COPD.

► Các triệu chứng cơ bản của COPD:





► Biện pháp không dùng thuốc trong điều trị COPD:
• Cai thuốc lá
• Ngừng tiếp xúc với yếu tố nguy cơ khác như bụi, khói bếp, củi, than, khí độc,…
• Tiêm ngừa cúm và phế cầu
• Phục hồi chức năng hô hấp
• Liệu pháp oxy
Ho kéo dài
3 triệu chứng chính
Ho có đờm
Khó thở, nặng ngực
Thở khò khè
Câu 4: Trình bày vai trò của các nhóm thuốc chính trong điều trị COPD?
Mục đích sử dụng thuốc trong điều trị COPD là giảm triệu chứng, cải thiện cuộc sống, giảm nguy cơ đợt cấp: gồm 4 nhóm thuốc điều trị COPD
A/ Thuốc giãn phế quản (chủ vận beta, đối kháng muscarinic, methylxanthin): Tăng thông khí phổi (FEV1), là nền tảng điều trị COPD.
- Chủ vận beta 2 – adrenergic: kích thích thụ thể beta 2 – adrenergic dẫn đến dãn khí quản. Có 2 loại:
+ Loại tác dụng ngắn: cắt cơn khi bệnh nhân có đợt khó thở cấp: Salbutamol, Fenoterol
+ Loại tác dụng dài: tác dụng chậm, dùng chủ yếu cho bệnh nhân khó thở về đêm
- Thuốc kháng Cholinergic:
+ Chủ yếu có tác dụng điều trị duy trì, giảm đợt cấp trên bệnh nhân COPD
+ Phong bế thụ thể acetylcholine tại các thụ thể : M1 (giảm dẫn truyền Ach); M2 (ức chế tái thu hồi Ach); M3 (giảm co thắt, giảm tiết mucus: làm giảm co hô hấp và tăng thông khí).
+ Các thuốc giãn phế quản LAMA ưu thế hơn trong bệnh phổi tắt nghẽn mãn tính COPD so với hen phế quản. Khi kết hợp với SABA có thể gây tác dụng phụ: run, đánh trống ngực, kích động.
Methylxanthinies: Theophyllin là dẫn chất thường dùng đường uống, có tác dụng giãn phế quản nhẹ đến trung bình do ức chế Phosphodiesterasexanthin < kháng Muscarinic < Beta2-Agonist. Giảm mỏi cơ và tăng khả năng hoạt động cơ hô hấp khi bệnh nhân co thắt phế quản nặng.
+ Dùng Salmeterol làm tăng khả năng cải thiện FEV1
B/ Thuốc kháng viêm trong điều trị COPD:
Glucocorticoid (ICS, OCS) – tính hiệp đồng với Beta2 – agonist.
Trong các trường hợp COPD nặng (C, D): phối hợp ICS + LABA giúp cải thiện triệu chứng, FEV1 , tổng trạng và giảm nguy cơ đợt cấp.
C/ Thuốc ức chế men Phosphodiesterase: gồm Cilomilast, Roflumilast (Daxas):
Cải thiện chức năng hô hấp, Giảm tần số đợt kích phát
Đóng vai trò quan trọng ở những bệnh nhân vẫn tồn tại triệu chứng dù đã điều trị tối ưu
Câu 5: Đặc điểm chính trong phác đồ điều trị COPD của GOLD 2020



Mục tiêu điều trị:
Giảm triệu chứng: Ho, khó thở; Tăng hoạt động gắng sức; Cải thiện chất lượng cuộc sống.
Ngăn ngừa biến chứng:
+ Làm chậm sự suy giảm chức năng phổi
+ Giảm nguy cơ đợt cấp của COPD
Cụ thể:
Điều trị không dùng thuốc
Điều trị có sử dụng thuốc:
Thuốc giãn phế quản (Chủ vận Beta, đối kháng Muscarinic, Methylxanthin)
Thuốc kháng viêm (ICS)
Thuốc ức chế DPE4
Thuốc ức chế alpha1-antitrypsin
Câu 7: Biện luận chẩn đoán COPD ở ông P?
Câu 7: Biện luận chẩn đoán COPD ở ông P?
Đánh giá COPD ở ông P dựa trên cơ sở sau:
Sự tắt nghẽn đưỡng dẫn khí: FEV1 = 59%
Nguy cơ đợt cấp: vào mùa đông ông P thường phải nhập viện vì các cơn cấp.
Câu 8: Ông P mắc COPD độ mấy theo phân loại GOLD?
Phân loại mức độ tắc nghẽn đường dẫn khí theo GOLD
Câu 8: Ông P mắc COPD độ mấy theo phân loại GOLD?
Ông P có kết quả đo thông khí phổi:
FEV1 = 59%
FEV1/FVC < 70%
Ông P thuộc GOLD II (Mức độ trung bình)
nguon VI OLET