LUẬT HÔN NHÂN & GIA ĐÌNH
LUẬT HÔN NHÂN & GIA ĐÌNH
TS. BÙI QUANG XUÂN
HÔM NAY CHÚNG TA CÙNG TÌM HIỂU
KẾT HÔN
TRONG LUẬT HÔN NHÂN & GIA ĐÌNH
CHÀO CÁC BẠN ….
TS. BÙI QUANG XUÂN
LUẬT HÔN NHÂN & GIA ĐÌNH
TS. BÙI QUANG XUÂN
KẾT
HÔN
Trong Luật Hôn nhân và gia đình 2014 cũng quy định: “Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.”
Việc kết hôn giữa nam và nữ phải dựa trên cơ sở tự nguyện của hai bên. Không kết hôn vì bất kỳ mục đích nào được quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Để được pháp luật  thừa nhận là vợ chồng thì nam, nữ phải tuân thủ  thực hiện đúng những quy định của Luật Hôn nhân và gia đình về điều kiện và thủ tục kết hôn.
KẾT HÔN
TS. BÙI QUANG XUÂN
Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo qui định của luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.
ĐIỀU KIỆN KẾT HÔN
Điều kiện về kết hôn là những qui định (yêu cầu) có tính chất bắt buộc do nhà nước qui định trong các văn bản pháp luật mà nam, nữ phải tuân thủ khi kết hôn.
ĐIỀU KIỆN KẾT HÔN
Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
ĐIỀU KIỆN KẾT HÔN CỤ THỂ
LUẬT HN&GD 2014
Điều 8 Luật HN&GĐ 2014
TUỔI
SỰ TỰ NGUYỆN
NHỮNG TRƯỜNG HỢP CẤM
Nam từ đủ 20 t trở lên
Nữ từ đủ 18 t trở lên
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
ĐIỀU KIỆN KẾT HÔN
LUẬT HÔN
NHÂN
&
GIA
ĐÌNH
NĂM 2014
THÍ DỤ:
Anh A sinh ngày 25/12/1980
=> Ngày anh A đủ tuổi kết hôn là ngày 26/12/1999
ĐỦ TUỔI KÊT HÔN
TUỔI KẾT HÔN
Ý NGHĨA CỦA ĐIỀU KIỆN KẾT HÔN
Ý nghĩa điều kiện kết hôn
1. Nhằm tiêu chuẩn hóa việc kết hôn của nam và nữ.
2. Nhằm bảo đảm cho việc thực hiện mục đích kết hôn của vợ, chồng.
3. Là cơ sở pháp lý loại trừ việc kết hôn không đúng qui định của PL và mục đích của việc kết hôn.
ĐĂNG KÝ KẾT HÔN
TS. BÙI QUANG XUÂN
LUẬT HÔN NHÂN & GIA ĐÌNH
ĐĂNG KÝ KẾT HÔN
Là điều kiện mà nam, nữ phải tuân thủ khi kết hôn.
Là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận sự kiện kết hôn.
Nhà nước chỉ thừa nhận nam, nữ là vợ chồng khi việc kết hôn thực hiện đúng thủ tục và đúng nghi thức kết hôn theo qui định của pháp luật.
ĐĂNG KÝ KẾT HÔN Điều 9
Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.
Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.
Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.
Sau khi đáp ứng đầy đủ những điều kiện và thủ tục đăng ký kết hôn thì họ được cấp Giấy chứng nhận kết hôn.
TRÌNH TỰ THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN
Người yêu cầu đăng ký kết hôn nộp hồ sơ trực tiếp tại UBND cấp xã nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ.
Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải có mặt. Đại diện UBND cấp xã yêu cầu hai bên cho biết ý muốn tự nguyện kết hôn, nếu hai bên đồng ý kết hôn, thì cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn. 
Hai bên nam, nữ ký vào Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ đăng ký kết hôn, Chủ tịch UBND cấp xã ký và cấp cho mỗi bên vợ, chồng một bản chính Giấy chứng nhận kết hôn, giải thích cho hai bên về quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp theo yêu cầu của vợ, chồng.
Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực tiếp tại UBND cấp xã.
THẨM QUYỀN ĐĂNG KÝ KẾT HÔN
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN
ĐỐI VỚI CÁC BÊN XIN ĐĂNG KÝ KẾT HÔN
ĐỐI VỚI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÓ THẨM QUYỀN
Nộp tờ khai xin đăng ký kết hôn.
Nộp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Một số giấy tờ khác.
Xem xét hồ sơ.
Tiến hành đăng ký.
NGHI THỨC KẾT HÔN
Khi đến ĐKKH hai bên nam nữ phải có mặt đầy đủ.
CB tư pháp hộ tịch sẽ ghi vào sổ ĐKKH và trao giấy chứng nhận ĐKKH.
Cách thức thực hiện
Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực tiếp tại UBND cấp xã.
Thành phần hồ sơ:
- Xuất trình chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân khác;
- Tờ khai đăng ký kết hôn (Mẫu TP/HT-2013-TKĐKKH);
- Trong trường hợp một người cư trú tại xã, phường, thị trấn này, nhưng đăng ký kết hôn tại xã, phường, thị trấn khác, thì phải có xác nhận của UBND cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó.
Cách thức thực hiện
- Đối với người đang trong thời hạn công tác, học tập, lao động ở nước ngoài về nước đăng ký kết hôn, thì phải có xác nhận của Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam tại nước sở tại về tình trạng hôn nhân của người đó.
- Đối với cán bộ, chiến sĩ đang công tác trong lực lượng vũ trang, thì thủ trưởng đơn vị của người đó xác nhận tình trạng hôn nhân.
Cách thức thực hiện
Việc xác nhận tình trạng hôn nhân nói trên có thể xác nhận trực tiếp vào Tờ khai đăng ký kết hôn (Mẫu TP/HT-2010-KH.1) hoặc bằng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (Mẫu TP/HT-2010-XNHN.2).
Việc xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng, kể từ ngày xác nhận.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
TRÌNH TỰ THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN
Thời hạn giải quyết:
- Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy hai bên nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, thì UBND cấp xã đăng ký kết hôn cho hai bên nam, nữ.
- Trong trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 05 ngày.
TRÌNH TỰ THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: UBND cấp xã
Cơ quan phối hợp: Không
Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: UBND cấp xã
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận kết hôn
Lệ phí (nếu có): Không
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính
* Nam nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện
- Nam từ hai mươi tuổi trở lên, nữ từ mười tám tuổi trở lên;
- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định, không bên nào được ép buộc, lừa dối bên nào; không ai được cưỡng ép hoặc cản trở;
- Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn quy định tại Điều 10 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000, cụ thể là
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính
* Việc kết hôn bị cấm trong những trường hợp
- Người đang có vợ hoặc có chồng;
- Người mất năng lực hành vi dân sự;
- Giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
- Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
- Giữa những người cùng giới tính.
* Khi đăng ký kết hôn 2 bên nam, nữ phải có mặt.
Theo Trang thông tin cải cách thủ tục hành chính Bộ Tư pháp
Ý NGHĨA ĐĂNG KÝ KẾT HÔN
Việc đăng ký kết hôn có nghĩa quan trọng đối với vợ, chồng và nhà nước:
ĐKKH là hình thức nhà nước kiểm soát việc kết hôn của công dân.
ĐKKH là hình thức bảo vệ quyền lợi của vợ chồng.
Thông qua thủ tục và nghi thức kết hôn, nhà nước tôn vinh việc tuân thủ pháp luật của công dân đồng thời vợ chồng xác định nghĩa vụ với nhau.
Ý NGHĨA CỦA VIỆC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN
Đăng ký kết hôn là thủ tục pháp lý, là cơ sở để luật pháp bảo vệ quyền lợi và sự ràng buộc về nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ hôn nhân. Giấy đăng ký kết hôn là một loại giấy tờ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp để xác nhận về tình trạng hôn nhân của một cá nhân. 
Việc đăng ký kết hôn là cơ sở để xác định quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi người, trong trường hợp xảy ra tranh chấp về tài sản sẽ được pháp luật bảo vệ theo quy định.
 
Mai sắp tròn 17 tuổi, hiện đang ở nhà phụ giúp bố mẹ làm vườn. Bố mẹ tôi ép tôi kết hôn với anh Sang vì hai gia đình đã hứa hôn từ khi Mai và Sang còn nhỏ. 
Theo anh chị, điều kiện kết hôn được quy định như thế nào?
Theo quy định của pháp luật thì Mai đã đủ tuổi kết hôn chưa?
Việc bố mẹ Mai ép Mai cưới anh Sai đúng hay sai?
CHÚNG TA CÙNG CHIA SẺ …
CÁC TRƯỜNG HỢP CẤM KẾT HÔN
TS. BÙI QUANG XUÂN
LUẬT HÔN NHÂN & GIA ĐÌNH
CÁC TRƯỜNG HỢP CẤM KẾT HÔN
Luật HN&GĐ 2014 (Điều 5, 8)
Luật HN&GĐ 2000
(Điều 10)
Kết hôn giả tạo.
Tảo hôn, cưỡng ép, lừa dối, cản trở kết hôn.
Người đang có vợ, có chồng với nhau hoặc chưa có vợ, có chồng nhưng kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có vợ, có chồng.
Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; có họ trong phạm vi ba đời; giữa những người từng là: cha mẹ nuôi & con nuôi, cha chồng & con dâu, mẹ vợ & con rể, cha dượng & con riêng của vợ, mẹ kế & con riêng của chồng.
Người đang có vợ hoăc có chồng.
Người mất năng lực hành vi dân sự.
Giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; có họ trong phạm vi ba đời.
Giữa những người từng là: cha mẹ nuôi & con nuôi, cha chồng & con dâu, mẹ vợ & con rể, cha dượng & con riêng của vợ, mẹ kế & con riêng của chồng.
Giữa những người cùng giới tính.
KHÔNG THỪA NHẬN HÔN NHÂN GIỮA NHỮNG NGƯỜI CÙNG GIỚI TÍNH
Luật HNGĐ 2000
Điều 8 K 2 Luật HNGĐ 2014
Luật HNGĐ 20…
XỬ PHẠT VỀ TUỔI KẾT HÔN
Phạt hành chính khi kết hôn chưa đủ tuổi: Mức phạt theo quy định tại điều 58 nghị định 82/2020/NĐ-CP
Điều 58. Hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đủ tuổi kết hôn mặc dù đã có bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án.
XỬ PHẠT VỀ TUỔI KẾT HÔN
Xử lý hình sự khi kết hôn chưa đủ tuổi: Theo quy định về tổ chức tạo hôn tại bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017)
Điều 183. Tội tổ chức tảo hôn
Người nào tổ chức việc lấy vợ, lấy chồng cho những người chưa đến tuổi kết hôn, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.
HẬU QUẢ PHÁP LÝ CỦA VIỆC HỦY KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT
1. Khi việc kết hôn trái pháp luật bị hủy thì hai bên kết hôn phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng.
2. Quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con được giải quyết theo quy định về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con khi ly hôn.
3. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 16 của Luật này.
Điều 12.
XỬ LÝ VIỆC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN KHÔNG ĐÚNG THẨM QUYỀN
Trong trường hợp việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền thì khi có yêu cầu,
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật về hộ tịch và yêu cầu hai bên thực hiện lại việc đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ ngày đăng ký kết hôn trước.
CHUNG SỐNG VỚI NHAU NHƯ VỢ CHỒNG MÀ KHÔNG ĐĂNG KÝ KẾT HÔN
Điều 16. Giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
CHUNG SỐNG VỚI NHAU NHƯ VỢ CHỒNG MÀ KHÔNG ĐĂNG KÝ KẾT HÔN
1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
CHUNG SỐNG VỚI NHAU NHƯ VỢ CHỒNG MÀ KHÔNG ĐĂNG KÝ KẾT HÔN
2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.
KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT
TS. BÙI QUANG XUÂN
LUẬT HÔN NHÂN & GIA ĐÌNH
 
Pháp luật quy định việc xử lý kết hôn trái pháp luật và hậu quả pháp lý của nó như thế nào?
CHÚNG TA CÙNG CHIA SẺ …
KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT
Là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo qui định tại Điều 8 Luật này.
CÁCH XÁC ĐỊNH VIỆC KẾT HÔN TRÁI PL
Đảm bảo điều kiện về hình thức (việc đăng ký KH đúng qui định PL)
Vi phạm về mặt nội dung ( vi phạm các qui định về điều kiện kết hôn)
Việc kết hôn trái PL không làm phát sinh quan hệ vơ chồng.
Không được NN bảo hộ và sẽ bị xử lý theo qui định của PL.
XỬ LÝ VỀ MẶT DÂN SỰ
Nếu việc kết hôn vi phạm các điều kiện kết hôn theo luật định bị Nhà nước hủy việc kết hôn đó.
Hủy việc kết hôn trái PL là một chế tài nhằm xử lý những hành vi vi phạm PL hôn nhân & gia đình.
CĂN CỨ HỦY KẾT HÔN TRÁI PL
Có hành vi vi phạm các điều kiện kết hôn theo Luật định.
Không đủ tuổi
KH với người đang có vợ, có chồng
Vi phạm sự tự nguyện
KH với người cùng dòng máu trực hệ
KH với người đã từng là con nuôi, con dâu, con rể,…
KH với người mất NLHVDS
KH giả
CHỦ THỂ CÓ QUYỀN YÊU CẦU HỦY VIỆC KẾT HÔN TRÁI PL
Cá nhân, cơ quan, tổ chức trực tiếp yêu cầu hoặc gián tiếp yêu cầu Tòa án nơi việc ĐKKH trái PL được thực hiện hoặc nơi một trong hai bên người KH trái PL cư trú hủy việc kết hôn trái PL (Điêu 10).
Cá nhân
- Người bị cưỡng ép, lừa dối kết hôn.
- Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng.
- Cha, mẹ, con, người giám hộ, người đại diện.
Cơ quan, Tổ chức
- Cơ quan quản lý NN về gia đình.
- Cơ quan quản lý NN về trẻ em.
- Hội liện hiệp phụ nữ.
ĐƯỜNG LỐI XỬ LÝ VIỆC KẾT HÔN TRÁI PL
HẬU QUẢ PHÁP LÝ CỦA VIỆC HỦY KẾT HÔN TRÁI PL
- Khi việc KH trái PL bị hủy: hai bên KH phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng.
- Giải quyết theo qui định về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con khi ly hôn.
- Giải quyết theo Điều 16: do hai bên thỏa thuận; không thỏa thuận được yêu cầu Tòa án giải quyết. (có 1 qui định mới trong Điều 16?)
XỬ LÝ VỀ MẶT HÀNH CHÍNH
Hình thức chủ yếu: Phạt tiền (NĐ 87/2001 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hôn nhân gia đình, NĐ 110/2013, NĐ 67/2015).
Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khác: Buộc chấm dứt quan hệ hôn nhân trái PL .
XỬ LÝ VỀ MẶT HÌNH SỰ
Điều 181. Tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện
Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng
Điều 183. Tội tổ chức tảo hôn
Điều 184. Tội loạn luân
KHÔNG CÔNG NHẬN QUAN HỆ VỢ CHỒNG
TS. BÙI QUANG XUÂN
LUẬT HÔN NHÂN & GIA ĐÌNH
 
1. Theo luật Hôn nhân và gia đình, điều kiện kết hôn được quy định như thế nào?
Các trường hợp nào bị xem là kết hôn trái pháp luật; ai có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật ?
CHÚNG TA CÙNG CHIA SẺ …
KHÔNG CÔNG NHẬN QUAN HỆ VỢ CHỒNG
Chung sống như vợ chồng: là việc nam nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau như vợ chồng. (Điều 3 K7)
Không công nhận quan hệ vợ chồng?
THỎA CÁC ĐIỀU KIỆN VỀ NỘI DUNG
KHÔNG THỰC HIỆN ĐIỀU KIỆN VỀ HÌNH THỨC
CĂN CỨ KHÔNG CÔNG NHẬN QUAN HỆ VỢ CHỒNG
HẬU QUẢ PHÁP LÝ CỦA QUYẾT ĐỊNH KHÔNG CÔNG NHẬN QUAN HỆ VỢ CHỒNG
HẬU QUẢ:
* Về quan hệ nhân thân: không thừa nhận các bên là vợ chồng

* Về quan hệ tài sản: giải quyết giống Hủy kết hôn trái PL (Điều 16).
Điểm mới: công việc nội trợ, công việc khác nhằm duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.
* Về quyền lợi của con chung: Giải quyết như khi ly hôn
MỘT SỐ QUY ĐỊNH ĐẶC BIỆT
Chung sống như vợ chồng
Trước ngày 3.1.1987
Từ ngày 3.1.1987-1.1.2001
Luật qui định ntn?
 
Hiện nay, vì hoàn cảnh riêng, tôi và bạn gái chung sống với nhau nhưng không đăng ký kết hôn. Trong quá trình chung sống với nhau, cả hai đã tạo lập nên một khối tài sản. 
Ý kiến của anh chị, theo quy định của pháp luật thì nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng, không đăng ký kết hôn thì khi chia tay tài sản được xử lý như thế nào?
CHÚNG TA CÙNG CHIA SẺ …
TÓM LƯỢC CUỐI BÀI
Trong bài này, chúng ta đã tìm hiểu một số nội dung cơ bản sau
Điều kiện kết hôn
Đăng ký kết hôn
Xử lý việc kết hôn trái pháp luật
Hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật
Giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
CHÚC THÀNH CÔNG
& HẠNH PHÚC
LUẬT HÔN NHÂN & GIA ĐÌNH
TS. BÙI QUANG XUÂN
0913 183 168
nguon VI OLET