CHÀO MỪNG CÁC EM
ĐẾN VỚI
BÀI HỌC HÔM NAY!
Câu 1: Nhận định nào nói đầy đủ nhất về giá trị nội dung của TRUYỆN KIỀU?
Truyện Kiều có giá trị hiện thực.
Truyện Kiều có giá trị nhân đạo.
Truyện Kiều thể hiện lòng yêu nước.
Kết hợp cả A và B
Câu 2: Dòng nào sau đây nói không đúng về nghệ thuật của TRUYỆN KIỀU?
Sử dụng ngôn ngữ dân tộc và thể thơ lục bát điêu luyện.
Trình bày diễn biến sự việc theo lối chương hồi.
Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên tài tình.
Nghệ thuật khắc hoạ tính cách, miêu tả tâm lí nhân vật sâu sắc.
Kiểm tra bài cũ
Nguyễn Du đại thi hào của dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới. Ông để lại số lượng tác phẩm đồ sộ, giàu giá trị hiện thực và nhân đạo. Trong kho tàng văn học đồ sộ ấy ta không thể không nhắc đến Truyện Kiều - tuyệt bút của văn học dân tộc. Tác phẩm không chỉ hấp dẫn ở nội dung mà còn đặc sắc ở nghệ thuật tả người chân thực, sinh động. Nét bút tài hoa, chỉ vài đường nét ông đã dựng lên chân dung tính cách và số phận của mỗi người. Điều đó được thể hiện rõ nhất qua đoạn trích “Chị em Thúy Kiều”.
“Chị em Thúy Kiều” nằm ở phần đầu của tác phẩm “Gặp gỡ và đính ước”. Đoạn trích không chỉ nhằm giới thiệu về gia cảnh của hai nàng mà còn miêu tả chân dung của hai tuyệt sắc giai nhân, mỗi người mang một vẻ đẹp riêng.
Chị em
Thuý Kiều
CHỊ EM THÚY KIỀU
(Trích “Truyện Kiều”- Nguyễn Du)


Tiết 24, 25: Đọc- Hiểu văn bản: CHỊ EM THÚY KIỀU
(Trích “Truyện Kiều” - Nguyễn Du)

Trích trong phần mở đầu của “Truyện Kiều” có tên là: “Gặp gỡ và đính ước” (từ câu 15 đến câu 38) trong tổng số 3254 câu thơ của truyện.
I. Tìm hiểu chung:
1. Vị trí đoạn trích:
2. Bố cục:
Trăm năm trong cõi người ta,
Chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau.
Trải qua một cuộc bể dâu,
Những điều trông thấy mà đau đớn lòng.
Lạ gì bỉ sắc tư phong,
Trời xanh quen thói má hồng đánh ghen.
Cảo thơm lần giở trước đèn,
Phong tình cổ lục còn truyền sử xanh.
Rằng năm Gia Tĩnh triều Minh,
Bốn phương phẳng lặng, hai kinh vững vàng.
Có nhà viên ngoại họ Vương,
Gia tư nghĩ cũng thường thường bậc trung.
Một trai con thứ rốt lòng,
Vương Quan là chữ, nối dòng nho gia.


Đầu lòng hai ả tố nga,
Thúy Kiều là chị em là Thúy Vân
Mai cốt cách tuyết tinh thần,
Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười.


Vẻ đẹp chung của chị em Thuý Kiều.

Vân xem trang trọng khác vời,
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang.
Hoa cười ngọc thốt đoan trang,
Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da.


Vẻ đẹp của Thuý Vân.

Kiều càng sắc sảo mặn mà,
So bề tài sắc lại là phần hơn:
Làn thu thủy, nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh.
Một hai nghiêng nước nghiêng thành,
Sắc đành đòi một tài đành họa hai.
Thông minh vốn sẵn tính trời,
Pha nghề thi họa đủ mùi ca ngâm.
Cung thương lầu bậc ngũ âm,
Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương.
Khúc nhà tay lựa nên chương,
Một thiên Bạc mệnh lại càng não nhân.



Vẻ đẹp của Thúy Kiều.
Phong lưu rất mực hồng quần,
Xuân xanh xấp xỉ tới tuần cập kê.
Êm đềm trướng rủ màn che,
Tường đông ong bướm đi về mặc ai.
Cuộc sống của hai chị em




CHỊ EM THÚY KIỀU
(Trích “Truyện Kiều” - Nguyễn Du)




CHỊ EM THÚY KIỀU
(Trích “Truyện Kiều” - Nguyễn Du)

Trích trong phần mở đầu của “Truyện Kiều” có tên là: “Gặp gỡ và đính ước” (từ câu 15 đến câu 38) trong tổng số 3254 câu thơ của truyện.
1. Vị trí đoạn trích:
2. Đọc, chú thích, bố cục:
Bố cục: 4 phần
- 4 câu đầu: Giới thiệu khái quát hai chị em Thúy Kiều.
- 4 câu tiếp: Gợi tả vẻ đẹp Thuý Vân
- 12 câu tiếp: Gợi tả vẻ đẹp của Thuý Kiều
- 4 câu cuối: Cuộc sống của hai chị em.
I. Tìm hiểu chung:
Nối từ ng? ở cột A sao cho phù hợp với cách giải nghĩa ở cột B.




Tiết 24, 25: Đọc- Hiểu văn bản: CHỊ EM THÚY KIỀU
(Trích “Truyện Kiều” - Nguyễn Du)


1. Vẻ đẹp chung của chị em Thúy Kiều:
II. Phân tích:
Đầu lòng hai ả tố nga,
Thuý Kiều là chị em là Thuý Vân.
Mai cốt cách tuyết tinh thần,
Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười.

Từ HánViệt
Ước lệ
Tiểu đối
Dùng từ Hán Việt, bút pháp ước lệ, so sánh, ẩn dụ, tiểu đối, thành ngữ.
Thành ngữ


CHỊ EM THÚY KIỀU
(Trích “Truyện Kiều” - Nguyễn Du)

II. Phân tích:

1. Vẻ đẹp chung của chị em Thúy Kiều:
Hãy tìm những từ ngữ miêu tả 2 chị em Thúy Kiều và Thúy Vân?
Ước lệ: Là biện pháp diễn đạt bằng hình ảnh có tính chất qui ước thường được dùng trong văn chương cổ.
Ví dụ: dùng hình ảnh “tuyết rơi” để tả mùa đông, “lá vàng rụng” để chỉ mùa thu, “giọt châu” để chỉ giọt nước mắt, “làn thu thuỷ” để chỉ ánh mắt của người con gái.
Tượng trưng: Là biện pháp diễn đạt cái trừu tượng bằng một hình ảnh cụ thể thường lấy từ cây cỏ, chim muông.
Ví dụ: Hình ảnh cây trúc tượng trưng cho người quân tử, cây tùng tượng trưng cho nhân cách cứng cỏi, vững vàng, tuyết tượng trưng cho tâm hồn trong sáng,...
Ước lệ và tượng trưng giống nhau ở chỗ cả hai đều là hình ảnh ẩn dụ và khác nhau ở chỗ tượng trưng là một hình ảnh hoàn chỉnh, ước lệ phần nhiều chỉ là một chi tiết của hình tượng.
Hình ảnh ước lệ tượng trưng là sáng tạo nghệ thuật của mĩ học phong kiến, nó có giá trị thẩm mĩ nhất định. Người xưa dùng hình ảnh cây thông (tùng) bốn mùa có tán lá xanh tươi, quanh năm đứng vững chãi trên dốc núi cheo leo bất chấp bão bùng sương tuyết để tượng trưng cho nhân cách cứng cỏi, có bản lĩnh vững vàng, có khí phách hiên ngang không nghiêng ngả trước uy quyền danh lợi.
Hay hình ảnh hoa dưới nhiều dạng: hoa cười, hoa rơi, hoa tàn, hoa xưa,...để miêu tả người đẹp, sắc đẹp, tình yêu nam nữ,...đó là những sáng tạo nghệ thuật có giá trị thẩm mĩ.
Phương pháp nghệ thuật cổ không miêu tả hiện thực theo dạng tả chân thực, theo thẩm mĩ văn học cổ dùng hình ảnh ước lệ tượng trưng đem lại cho lời văn lời thơ trang nhã, bóng bẩy, súc tích.
Đầu lòng hai ả tố nga,
Thuý Kiều là chị em là Thuý Vân.
Mai cốt cách tuyết tinh thần,
Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười.

Từ HánViệt
Ước lệ
Tiểu đối
Dùng từ Hán Việt, bút pháp ước lệ, so sánh, ẩn dụ, tiểu đối, thành ngữ.
Vẻ đẹp thanh tao, trong trắng, vẹn toàn nhưng cũng rất khác biệt của Thúy Kiều và Thúy Vân
Thành ngữ


CHỊ EM THÚY KIỀU
(Trích “Truyện Kiều” - Nguyễn Du)

II. Phân tích:

1. Vẻ đẹp chung của chị em Thúy Kiều:
Qua việc sử dụng các biện pháp nghệ thuật trên, em có nhân xét gì về vẻ đẹp của 2 chị em?


CHỊ EM THÚY KIỀU
(Trích “Truyện Kiều” - Nguyễn Du)

1. Vẻ đẹp chung của chị em Thúy Kiều:
- Dùng từ Hán Việt, bút pháp ước lệ, so sánh, ẩn dụ, tiểu đối, thành ngữ.
-> Vẻ đẹp thanh tao, trong trắng, vẹn toàn nhưng cũng rất khác biệt của Thúy Kiều và Thúy Vân.

Bốn câu đầu, Nguyễn Du giới thiệu vị thứ trong gia đình: “Thuý Kiều là chị, em là Thuý Vân”, là con đầu lòng của ông bà Vương viên ngoại. “Hai ả tố nga” là hai cô gái xinh xắn, xinh tươi. Cốt cách thanh cao như mai (một loài hoa đẹp và quý), tinh thần trinh trắng như tuyết. Hai chị em có nhan sắc tâm hồn hoàn mỹ “mười phân vẹn mười”, tuy thế, mỗi người lại có một nét đẹp riêng “mỗi người một vẻ”.
Một cái nhìn phát hiện đầy trân trọng; lấy mai và tuyết làm chuẩn mực cái đẹp, Nguyễn Du miêu tả tâm hồn trong sáng, trinh trắng làm rõ cái thần bức chân dung thiếu nữ.


Tiết 24, 25: Đọc- Hiểu văn bản: CHỊ EM THÚY KIỀU
(Trích “Truyện Kiều” - Nguyễn Du)


1. Vẻ đẹp của Thúy Vân:
II. Phân tích:

Tác giả dùng những từ ngữ, hình ảnh nào khi gợi tả vẻ đẹp Thuý Vân?
Vân xem trân trọng khác vời.
Khuoân traêng đầy đặn, neùt ngaøi nở nang
Hoa cöôøi, ngoïc thoát đoan trang
Mây thua nước tóc, tuyeát nhöôøng màu da
Vân xem trang trọng khác vời,
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang
Hoa cười ngọc thốt đoan trang
Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da.
Khuôn trăng:
Nét ngài:
Hoa cười:
Ngọc thốt:
Mây thua nước tóc:

Tuyết nhường màu da:
Gương mặt như mặt trăng tròn
Đường lông mày sắc nét, hơi đậm
Miệng cười tươi thắm như đóa hoa
Giọng nói trong như ngọc
Mái tóc bồng bềnh óng ả hơn mây
Làn da trắng mịn màng hơn tuyết
Hình ảnh ước lệ tượng trưng


CHỊ EM THÚY KIỀU
(Trích “Truyện Kiều” - Nguyễn Du)

2. Vẻ đẹp của Thuý Vân:
Nguyễn Du đã sử dụng biện pháp nghệ thuật
gì khi miêu tả vẻ đẹp của Thuý Vân?
Nghệ thuật: Ẩn dụ, so sánh, nhân hoá, liệt kê.
Vân xem trang trọng khác vời,
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang
Hoa cười ngọc thốt đoan trang
Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da.
- (Vân xem trang trọng khác vời): Vừa giới thiệu, vừa khái quát đặc điểm nhân vật có vẻ đẹp cao sang, quý phái.
- (Khuôn trăng đầy đặn…tuyết nhường màu da)
+ Hình ảnh ước lệ, nghệ thuật so sánh, ẩn dụ: khuôn mặt tròn trịa, đầy đặn như trăng rằm (khuôn trăng); lông mày sắc nét như ngài (nét ngài); nụ cười tươi thắm như hoa (hoa cười); giọng nói trong trẻo (ngọc thốt); mái tóc óng ả hơn mây; làn da trắng mịn màng hơn tuyết …
+ Thủ pháp liệt kê (khuôn mặt, đôi mày, nụ cười, giọng nói, mái tóc, làn da) -> nổi bật vẻ đẹp riêng của Vân: phúc hậu, đoan trang.
- Vẻ đẹp tươi trẻ, đầy sức sống, đoan trang, phúc hậu, quý phái.
Những yếu tố nghệ thuật đó giúp em cảm nhận được gì về vẻ đẹp của Thuý Vân?
Qua cách thể hiện vẻ đẹp Thuý Vân , tác giả muốn gợi báo điều gì về số phận của nàng?
-> Dự báo cuộc đời bình lặng, suôn sẻ, hạnh phúc.
Thiên nhiên có thái độ như thế nào trước vẻ đẹp của nàng?
- Vẻ đẹp khiến thiên nhiên phải thua, nhường.
Bút pháp ước lệ, tượng trưng, so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, liệt kê, tiểu đối, dùng từ Hán Việt.
Vẻ đẹp cao sang, quý phái, đoan trang, phúc hậu dự báo một cuộc đời bình yên, hạnh phúc.


CHỊ EM THÚY KIỀU
(Trích “Truyện Kiều” - Nguyễn Du)

2. Vẻ đẹp của Thuý Vân:
2. Bốn câu thơ tiếp: Vẻ đẹp của Thúy Vân
- (Vân xem trang trọng khác vời): Vừa giới thiệu, vừa khái quát đặc điểm nhân vật có vẻ đẹp cao sang, quý phái.
- (Khuôn trăng đầy đặn…tuyết nhường màu da)
+ Hình ảnh ước lệ, nghệ thuật so sánh, ẩn dụ: khuôn mặt tròn trịa, đầy đặn như trăng rằm (khuôn trăng); lông mày sắc nét như ngài (nét ngài); nụ cười tươi thắm như hoa (hoa cười); giọng nói trong trẻo (ngọc thốt); mái tóc óng ả hơn mây; làn da trắng mịn màng hơn tuyết …
+ Thủ pháp liệt kê (khuôn mặt, đôi mày, nụ cười, giọng nói, mái tóc, làn da) -> nổi bật vẻ đẹp riêng của Vân: phúc hậu, đoan trang.
2. Bốn câu thơ tiếp: Vẻ đẹp của Thúy Vân
- (Khuôn trăng đầy đặn…tuyết nhường màu da)
+ Từ ngữ giàu sức gợi (đầy đặn, nở nang, đoan trang): Nhấn mạnh vẻ đẹp phúc hậu, quý phái.
+ Nhân hóa “mây thua”, “tuyết nhường”: Vẻ đẹp của Vân tạo sự hòa hợp, êm đềm với tự nhiên -> Nàng sẽ có cuộc đời bình lặng, suôn sẻ.
=> Chân dung nhân vật mang tính cách số phận.
Chân dung của Vân được miêu tả một cách khá toàn vẹn từ khuôn mặt, nét mày, làn da, mái tóc đến nụ cười, tiếng nói. Vân có khuôn mặt đầy đặn, phúc hậu như vầng trăng, có đôi lông mày sắc nét như con ngài, có miệng cười tươi thắm như hoa, giọng nói trong trẻo thốt ra từ hàm răng ngà ngọc và mái tóc của nàng bồng bềnh hơn mây, làn da của nàng trắng hơn tuyết, sắc đẹp của Vân sánh với những nét kiều diễm, sáng trong của những báu vật tinh khôi của đất trời. Tất cả toát lên vẻ đẹp trung hậu, êm dịu, đoan trang, quý phái. Vân đẹp hơn những gì mỹ lệ của thiên nhiên nhưng tạo sự hoà hợp, êm dịu: mây thua, tuyết nhường. Với vẻ đẹp như thế, Vân sẽ có một cuộc đời bình lặng, suôn sẻ và một tính cách điềm đạm. Qua bức chân dung này, Nguyễn Du đã gửi tới những thông điệp về tương lai, cuộc đời chính bởi vậy mà bức chân dung Thúy Vân là chân dung mang tính cách số phận.
Câu hỏi: Theo em, tại sao khi giới thiệu gia cảnh Thuý Kiều,
tác giả lần lượt giới thiệu từ chị đến em nhưng khi miêu tả vẻ
đẹp của hai nàng, tác giả lại tả Vân trước, Kiều sau? Phải chăng là vì Vân đẹp hơn Kiều?

Trả lời: Tác giả muốn lấy Vân làm nền để nêu bật lên vẻ đẹp và tài năng của Kiều : Vân đã đẹp hoàn mỹ như vậy nhưng Kiều còn xuất sắc hơn.
Nghệ thuật đòn bẩy
Kiều càng sắc sảo mặn mà,
So bề tài sắc lại là phần hơn:
Làn thu thủy nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh
Một hai nghiêng nước nghiêng thành,
Sắc đành đòi một tài đành họa hai.


CHỊ EM THÚY KIỀU
(Trích “Truyện Kiều” - Nguyễn Du)

2. Vẻ đẹp của Thuý Kiều:
a. Nụ cười và giọng nói
“Kiều càng sắc sảo mặn mà”
Câu thơ nói về vẻ đẹp nào của Thuý Kiều?
d. Làn da và mái tóc
c.Khuôn mặt và hàm răng
b. Trí tuệ và tâm hồn
Làn thu thuỷ
Nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm
Liễu hờn kém xanh

nghiêng nước nghiêng thành
Đôi mắt trong xanh như làn nước mùa thu; Lông mày đẹp như nét núi mùa xuân
- Bởi kém thắm tươi, rực rỡ như nàng
- Bởi thấy mình không tràn trề sức sống tươi trẻ như nàng
Ẩn dụ
Nhân hóa

CHỊ EM THÚY KIỀU
(Trích “Truyện Kiều” - Nguyễn Du)

3. Vẻ đẹp của Thuý Kiều:
Kiều càng sắc sảo mặn mà,
So bề tài sắc lại là phần hơn:
Làn thu thủy nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh
Một hai nghiêng nước nghiêng thành,
Sắc đành đòi một tài đành họa hai.
Vẻ đẹp sắc sảo mặn mà của Kiều được miêu tả tập trung qua những từ ngữ, hình ảnh nào?
Sắc đẹp của Kiều được đặt trong sự so sánh với vẻ đẹp đoan trang, quý phái của Vân để thấy được sự hơn hẳn của Kiều về vẻ sắc sảo của tài năng trí tuệ, bởi cái mặn mà của nhan sắc. Không tả khuôn mặt, giọng nói, tiếng cười, làn da, mái tóc như Thuý Vân mà Nguyễn Du đã thật tài tình khi chọn đôi mắt Kiều để đặc tả bởi đôi mắt là cửa sổ tâm hồn, thể hiện phần tinh anh của tâm hồn và trí tuệ.


Tiết 24, 25: Đọc- Hiểu văn bản: CHỊ EM THÚY KIỀU
(Trích “Truyện Kiều” - Nguyễn Du)

Thông minh vốn sẵn tính trời,
Pha nghề thi họa đủ mùi ca ngâm.
Cung thương làu bậc ngũ âm,
Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương.
Khúc nhà tay lựa nên chương,
Một thiên Bạc mệnh lại càng não nhân.
Ngoài nhan sắc, Kiều còn có vẻ đẹp nào nữa? Thể hiện qua những chi tiết nào?

*Tài năng:
Thông minh trời phú. Làm thơ, vẽ tranh, ca hát, đánh đàn, sáng tác nhạc
Em có nhận xét gì về tài năng của Kiều?
- Đa tài, tài nào cũng ở mức tuyệt đỉnh, toàn vẹn hơn người.
Thông minh vốn sẵn tính trời,
Pha nghề thi họa đủ mùi ca ngâm.
Cung thương làu bậc ngũ âm,
Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương.
Khúc nhà tay lựa nên chương,
Một thiên Bạc mệnh lại càng não nhân.
- Tâm hồn: đa sầu, đa cảm.
- Vẻ đẹp có sự kết hợp của sắc – tài - tình.
Vẻ đẹp của Kiều là sự kết hợp của những yếu tố nào?
Tài năng đó cho th?y n�ng l� ngu?i cĩ t�m h?n nhu th? n�o?
Kiều có cả tài cầm - kì - thi - hoạ và tài nào cũng đến mức điêu luyện. Nàng giỏi về âm luật đến mức làu bậc. Để cực tả cái tài của Kiều, Nguyễn Du đã sử dụng hàng loạt các từ ngữ ở mức độ tuyệt đối: “vốn sẵn, pha nghề, làu bậc và đủ mùi”. Không những giỏi ca hát, chơi đàn mà Kiều còn sáng tác nhạc nữa. Cung đàn nàng sáng tác là một thiên “Bạc mệnh”. Bản đàn ấy đã ghi lại tiếng lòng của một tâm hồn đa sầu đa cảm. Nguyễn Du cực tả tài năng của Kiều chính là ngợi ca cái tâm đặc biệt của nàng. Tài năng của Kiều vượt lên trên tất cả và là biểu hiện của những phẩm chất cao đẹp. Vẻ đẹp của Kiều là sự kết hợp của sắc - tài – tình.
Thiên nhiên ghen ghÐt ®è kÞ trước vẻ đẹp và tài năng hoàn hảo của Kiều. Điều đó dự báo một cuộc đời chắc hẳn phải chịu nhiều bất hạnh .
?Tại sao khi tả Thuý Kiều, tác giả lại dùng từ hờn và ghen? Điều đó dự báo gì cho cuộc đời nàng?
Vẻ đẹp của Kiều vượt trội hơn cả thiên nhiên khiến hoa cũng phải ghen, liễu cũng phải hờn. Thiên nhiên không còn thua, nhường mà đố kỵ hờn ghen. Nếu vẻ đẹp của Vân là những gì tinh khôi, trong trắng nhất của đất trời thì Kiều lại mang vẻ đẹp của nước non, của không gian mênh mông, của thời gian vô tận. Cái đẹp ấy làm cho nghiêng nước, nghiêng thành.
? Trong hai bức chân dung Thúy Vân và Thúy Kiều, em thấy bức chân dung nào nổi bật hơn, vì sao?
- So sánh số câu thơ tả Thúy Vân với số câu thơ tả Thúy Kiều
- Những vẻ đẹp nào có ở Thúy Kiều mà không có ở Thúy Vân?)

Trọng tâm của đoạn trích là vẻ đẹp tài năng của Thúy Kiều và bức chân dung của Kiều nổi bật hơn.
Số câu thơ tả Thúy Vân chỉ có 4 trong khi số câu thơ tả Thúy Kiều đến 16 .
Khi tả Thúy Vân, tác giả chỉ miêu tả nhan sắc, đến Thúy Kiều nàng không chỉ đẹp bởi nhan sắc, tâm hồn mà còn đẹp bởi tài năng.
3. Mười hai câu thơ tiếp: Vẻ đẹp của Thúy Kiều
- (Kiều càng sắc sảo mặn mà): Khái quát đặc điểm nhân vật có sự sắc sảo về trí tuệ, mặn mà về tâm hồn.
- (So bề tài sắc lại là phần hơn): Phép so sánh Kiều đẹp và có tài hơn Vân.
a) Vẻ đẹp nhan sắc
- Bút pháp ước lệ: “làn thu thủy” (làn nước mùa thu) -> đôi mắt trong sáng, long lanh, linh hoạt; “nét xuân sơn” (nét núi mùa xuân) -> đôi long mày thanh tú.
+ Không tả nhiều như Vân, tập trung gợi tả vẻ đẹp của đôi mắt (thể hiện phần tinh anh của tâm hồn và trí tuệ) theo lối điểm nhãn, vẽ hồn cho nhân vật.
- Nhân hóa “hoa ghen”, “liễu hờn”: Thiên nhiên cũng phải ghen ghét, đố kị với vẻ đẹp của Kiều.
- Thành ngữ “nghiêng nước nghiêng thành”: Cực tả vẻ đẹp giai nhân.
3. Mười hai câu thơ tiếp: Vẻ đẹp của Thúy Kiều
Vẻ đẹp nhan sắc
Vẻ đẹp tài năng
- Thủ pháp liệt kê: Tài cầm, kì, thi, họa của Kiều đạt mức lí tưởng theo quan niệm thẩm mĩ phong kiến.
- Tài đàn là sở trường (Cung thương làu bậc ngũ âm), vượt lên trên mọi người (Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương).
c) Vẻ đẹp tâm hồn
- Kiều tự sáng tác cung đàn Bạc mệnh -> ghi lại tiếng lòng của một trái tim đa sầu, đa cảm.
=> Vẻ đẹp của Kiều là sự kết hợp cả tài - sắc - tình, khiến tạo hóa hờn ghen, đố kị. Nàng sẽ có cuộc đời éo le, đau khổ.
Chân dung nhân vật mang tính cách số phận.
3. Mười hai câu thơ tiếp: Vẻ đẹp của Thúy Kiều
Vẻ đẹp nhan sắc
Vẻ đẹp tài năng
c) Vẻ đẹp tâm hồn
* Nghệ thuật xây dựng nhân vật: Thủ pháp đòn bẩy
- Miêu tả Thúy Vân trước để làm nổi bật vẻ đẹp của Thúy Kiều.
- Chỉ dùng 4 câu để tả Vân, dùng đến 12 câu để tả Kiều.
- Vẻ đẹp của Vân chủ yếu là ngoại hình, còn Kiều là cả nhan sắc, tài năng, tâm hồn.
Nhan sắc của Thúy Kiều đến mức hoa ghen, liễu hờn để tạo hóa phải hờn ghen đố kị và tài hoa trí tuệ thiên bẩm làu bậc, đủ mùi cái tâm hồn đa sầu, đa cảm như tự dưng mà có của nàng khó tránh khỏi sự nghiệt ngã của định mệnh. Chính bởi Kiều quá toàn mỹ, hoàn thiện nên trong xã hội phong kiến kia khó có một chỗ đứng cho nàng. Và cung đàn “Bạc mệnh” nàng tự sáng tác như dự báo một cuộc đời hồng nhan bạc mệnh khó tránh khỏi của Kiều. Cuộc đời nàng rồi sẽ sóng gió, nổi chìm, truân chuyên. Cũng giống như bức chân dung Thúy Vân, bức chân dung Kiều là bức chân dung mang tính cách số phận.
Phong lưu rất mực hồng quần,
Xuân xanh xấp xỉ tới tuần cập kê.
Êm đềm trướng rủ màn che,
Tường đông ong bướm đi về mặc ai.
Từ ngữ chọn lọc, ẩn dụ, thành ngữ


CHỊ EM THÚY KIỀU
(Trích “Truyện Kiều” - Nguyễn Du)

4. Cuộc sống của 2 chị em
Nhận xét nghệ thuật?
Hãy tìm những từ ngữ miêu tả cuộc sống của 2 chị em ?
Phong lưu rất mực hồng quần,
Xuân xanh xấp xỉ tới tuần cập kê.
Êm đềm trướng rủ màn che,
Tường đông ong bướm đi về mặc ai.
Từ ngữ chọn lọc, ẩn dụ, thành ngữ


CHỊ EM THÚY KIỀU
(Trích “Truyện Kiều” - Nguyễn Du)

4. Cuộc sống của 2 chị em
Trướng là bức màn che cửa, có thêu hình trang trí, đẹp, sang trọng, ngày trước nhà quyền quý hay dùng. Và thành ngữ trướng rủ màn che được dùng để chỉ cuộc sống đài các, êm đềm, được nuông chiều trong sự vinh hoa phú quý của tầng lớp thượng lưu trong xã hội phong kiến, nhất là đối với các lớp con cái của họ.
Qua đó em thấy cuộc sống của 2 chị em như thế nào ?
Phong lưu rất mực hồng quần,
Xuân xanh xấp xỉ tới tuần cập kê.
Êm đềm trướng rủ màn che,
Tường đông ong bướm đi về mặc ai.
Từ ngữ chọn lọc, ẩn dụ, thành ngữ
Thúy Kiều và Thúy Vân có nếp sống gia phong, khuôn phép, đúng đắn, chuẩn mực.


CHỊ EM THÚY KIỀU
(Trích “Truyện Kiều” - Nguyễn Du)

4. Cuộc sống của 2 chị em
4. Bốn câu thơ cuối: Nhận xét chung về hai chị em
- Gia cảnh: Sống trong gia đình phong lưu, khuôn phép, nề nếp (Phong lưu rất mực hồng quần/Xuân xanh xấp xỉ tới tuần cập kê).
- Cuộc sống: Êm đềm, bình lặng, kín đáo, trong sáng (Êm đềm trướng rủ màn che/Tường đông ong bướm đi về mặc ai).
Những câu thơ cuối lại quay về miêu tả hoàn cảnh sống của hai chị em. Kiều và Vân đã tới tuổi cập kê nhưng cả hai vẫn giữ gìn khuôn phép, sống đúng với chuẩn mực của lễ giáo phong kiến. Việc sử dụng thành ngữ “trướng rủ màn che” nhằm chỉ một lối sống kín đáo. Đó là lối sống của tiểu thư con nhà gia giáo: trong bốn bức tường, ít khi giao tiếp bên ngoài, hằng ngày học nữ công gia chánh. Cuộc sống khuôn phép luôn được giữ gìn mặc cho “tường đông ong bướm. Một cuộc sống êm đềm, bình lặng, kín đáo, trong sáng.


CHỊ EM THÚY KIỀU
(Trích “Truyện Kiều” - Nguyễn Du)

1. Nghệ thuật:
Sử dụng bút pháp nghệ thuật ước lệ, tượng trưng, các biện pháp tu từ nhân hóa, ẩn dụ, so sánh,...
Miêu tả chân dung mang tính cách, số phận.
Nghệ thuật đòn bẩy.
2. Nội dung:
Đoạn trích ca ngợi vẻ đẹp, tài năng của con người và dự cảm về kiếp người tài hoa bạc mệnh là biểu hiện của cảm hứng nhân văn ở Nguyễn Du.
III. TỔNG KẾT:
Đoạn trích “Chị em Thúy Kiều” là phân đoạn thể hiện rõ nét tài năng bậc thầy của Nguyễn Du trong việc miêu tả người thông qua bút pháp ước lệ tượng trưng, chỉ gợi, vẽ vào một nét bút chấm phá, để người đọc tự khai phá ra bức tranh nhân vật. Đồng thời đoạn trích còn thể hiện tư tưởng nhân đạo của Nguyễn Du khi rất mực trân trọng và tinh tế, tỉ mỉ trước vẻ đẹp của chị em Thúy Kiều. Đặc biệt là ở nhân vật Kiều, ông không chỉ khai thác nhan sắc hiếm có mà còn tô vẽ nàng thông qua vẻ đẹp tài năng, trí tuệ, cốt cách ở bên trong, để làm nổi bật bức tranh người con gái tài sắc vẹn toàn nhưng bạc mệnh.
- Thuý Vân, Thuý Kiều là một vẻ đẹp chuẩn mực, lý tưởng của người phụ nữ phong kiến.
- Bộc lộ tư tưởng nhân đạo, quan điểm thẩm mĩ tiến bộ, triết lí vì con người của Nguyễn Du
(Trân trọng, yêu thương, quan tâm, lo lắng, tin yêu những giá trị cao đẹp của con người)

Học xong đoạn trích trên, em cảm nhận thêm
được điều gì về hai chị em Thúy Kiều
và tác giả Nguyễn Du?

Viết đoạn văn nêu cảm nhận của em về một trong hai bức chân dung Thuý Vân và Thuý Kiều trong đoạn trích.



Trong đoạn trích "Chị Em Thúy Kiều" của Nguyễn Du, Kiều hiện lên là một người con gái tài sắc vẹn toàn. Vẻ đẹp của Kiều được tác giả sử dụng những hình tượng nghệ thuật ước lệ "thu thủy", "xuân sơn", "hoa", "liễu" để miêu tả mộ tuyệt thế giai nhân. Vẻ đẹp ấy được đặc tả qua đôi mắt, bởi đôi mắt là sự thể hiện phần tinh anh của tâm hồn và trí tuệ. Đó là một đôi mắt biết nói và có sức rung cảm lòng người. Hình ảnh ước lệ "làn thu thủy" là làn nước mùa thu gợi lên thật sống động vẻ đẹp của đôi mắt trong sáng, long lanh và linh hoạt. Còn "nét xuân sơn" có nghĩa là nét núi mùa xuân, tôn lên đôi lông mày thanh tú trên khuôn mặt trẻ trung. Vẻ đẹp của Kiều không chỉ dừng lại ở đó, câu thơ "hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh" cũng là hình ảnh làm nổi bật vẻ đẹp mĩ lệ của Kiều, vẻ đẹp hoàn mĩ và sắc sảo ấy có sức quyến rũ lạ lùng, khiến cho thiên nhiên không thể dễ dàng chịu thua, chịu nhường mà phải nảy sinh lòng ghen ghét, đố kị
Đồng thời, qua chi tiết này, Nguyễn Du cũng ngầm báo hiệu số phận của Kiều sẽ gặp nhiều sóng gió, trắc trở. Không chỉ mang một vẻ đẹp nghiêng nước nghiêng thành, Kiều còn là một cô gái thông minh và rất mực tài hoa. Cái tài của Kiều đạt tới mức lí tưởng theo quan niệm thẩm mĩ phong kiến, gồm đủ cả cầm, kì, thi họa. Đặc biệt nhất, tài đàn của nàng đã trở thành sở trường, năng khiếu vượt lên trên mọi người. Ở đây, tác giả đã đặc tả cái tài của Kiều để gợi ca cái tâm đặc biệt của nàng. Cung đàn "bạc mệnh" mà Kiều tự sáng tác nghe thật da diết, buồn thương, nói lên tiếng lòng của một trái tim đa sầu đa cảm. Như vậy, chỉ bằng mấy câu thơ trong đoạn trích, Nguyễn Du đã không chỉ miêu tả được vẻ đẹp hoàn mĩ và cái tài của Kiều mà còn dự báo trước được tương lai của nhân vật.
Hướng dẫn về nhà
- Thuộc lòng đoạn trích và ghi nhớ.
- Soạn bài “Kiều ở Lầu Ngưng Bích”.


nguon VI OLET