Tiết 26+27:

chÞ em thuý kiÒu

trÝch “truyÖn kiÒu”- NguyÔn du -
MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức
- Bút pháp nt tượng trưng ước lệ của ND trong m/t nv.
- Cảm nhận được cảm hứng nhân đạo của ND: ngợi ca vẻ đẹp, tài năng của con ng qua một đoạn trích cụ thể.
2. Kĩ năng
- Đọc - hiểu một vb truyện thơ trong vh trung đại .
- Theo dõi diễn biến sự việc trong t/p truyện Kiều.
- Có ý thức liên hệ với vb liên quan để tìm hiểu về nv. Phân tích đc một số chi tiết nt têu biểu cho bút pháp nt cổ điển của ND trong vb.
3. Phẩm chất
- Giáo dục lòng trân trọng, yêu quí vẻ đẹp của con người, đặc biệt là vẻ đẹp tự nhiên và nhân cách, tài năng của con người.
KIỂM TRA BÀI CŨ
Câu 1: Nhận định nào nói
đầy đủ nhất về giá trị nội
dung của Truyện Kiều?
Truyện Kiều có giá trị
hiện thực.
B. Truyện Kiều có giá trị
nhân đạo.
C. Truyện Kiều thể hiện
lòng yêu nước.
D. Kết hợp cả A và B.
Câu 2: Dòng nào sau đây nói
không đúng về nghệ thuật của
Truyện Kiều?
A.Sử dụng ngôn ngữ dân tộc
và thể thơ lục bát điêu luyện.
B. Trình bày diễn biến sự việc
theo lối chương hồi.
C. Nghệ thuật miêu tả thiên
nhiên tài tình.
D. Nghệ thuật khắc họa tính
cách, miêu tả tâm lí nhân vật
sâu sắc.
Đầu lòng hai ả tố nga,
Thúy Kiều là chị em là Thúy Vân
Mai cốt cách tuyết tinh thần,
Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười.
Vân xem trang trọng khác vời,
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang.
Hoa cười ngọc thốt đoan trang,
Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da.
Kiều càng sắc sảo mặn mà,
So bề tài sắc lại là phần hơn:
Làn thu thủy, nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh.
Một hai nghiêng nước nghiêng thành,
Sắc đành đòi một tài đành họa hai.
Thông minh vốn sẵn tính trời,
Pha nghề thi họa đủ mùi ca ngâm.
Cung thương lầu bậc ngũ âm,
Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương.
Khúc nhà tay lựa nên chương,
Một thiên Bạc mệnh lại càng não nhân.
Phong lưu rất mực hồng quần,
Xuân xanh xấp xỉ tới tuần cập kê.
Êm đềm trướng rủ màn che,
Tường đông ong bướm đi về mặc ai.



CHỊ EM THÚY KIỀU
(Trích “Truyện Kiều” - Nguyễn Du)
I. TÌM HIỂU CHUNG :
Vị trí đoạn trích.



Nằm ở phần mở đầu tác phẩm, giới thiệu gia cảnh của Kiều.
Gồm 24 câu thơ, từ câu 15 đến câu 38 trong số 3254 câu thơ toàn tác phẩm.
* Đại ý: Tác giả tập trung miêu tả tài sắc chị em Thuý Kiều và ngầm dự báo số phận hai người.
- Kiểu văn bản: tự sự
- PTBĐ: Kể + Miêu tả + Tự sự
1. Tác giả:
Tên chữ là Tố Như, tên hiệu là Thanh Hiên, sinh năm Ất Dậu (1765), mất năm Canh Thìn (1820).
Đầu lòng hai ả tố nga,
Thúy Kiều là chị em là Thúy Vân.
Mai cốt cách tuyết tinh thần,
Mỗi người một vẻ, mười phân vẹn mười.
Vân xem trang trọng khác vời,
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang.
Hoa cười ngọc thốt đoan trang,
Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da.
Kiều càng sắc sảo mặn mà,
So bề tài sắc lại là phần hơn:
Làn thu thủy nét xuân sơn,
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh.
Một hai nghiêng nước nghiêng thành,
Sắc đành đòi một tài đành họa hai.
Thông minh vốn sẵn tính trời,
Pha nghề thi họa đủ mùi ca ngâm.
Cung thương làu bậc ngũ âm,
Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương.
Khúc nhà tay lựa nên chương,
Một thiên Bạc mệnh lại càng não nhân.
Phong lưu rất mực hồng quần,
Xuân xanh xấp xỉ tới tuần cập kê.
Êm đềm trướng rủ màn che,
Tường đông ong bướm đi về mặc ai.
Chị em Thúy Kiều
Nguyễn Du

- 4 câu đầu: Giới thiệu chung về hai chị em
- 4 câu tiếp: Vẻ đẹp của Thúy Vân
- 12 câu tiếp: Vẻ đẹp của Thúy Kiều
- 4 câu cuối: Cuộc sống của hai chị em
3. Bố cục văn bản:
Em có nhận xét gì về kết cấu đoạn trích?
=> Đoạn thơ có kết cấu chặt chẽ, hoàn chỉnh trong một thể thống nhất.
II. TÌM HIỂU VĂN BẢN:
1. Giới thiệu chung về hai chị em:
- “Mai cốt cách tuyết tinh thần”
-> Bút pháp ước lệ kết hợp so sánh tu từ..
-> Duyên dáng, thanh cao, trong trắng..
-“ Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười”
-> Nét khác nhau nhưng đều toàn vẹn, không chê được điểm nào.
-> Phương thức tự sự + miêu tả + biểu cảm.
-> Vừa kể việc, vừa khắc họa nhân vật, vừa bộc lộ thái độ của tác giả.
=>Cả hai đều xinh đẹp, một vẻ đẹp duyên dáng, thanh cao, trong trắng đến mức hoàn hảo “mười phân vẹn mười”
+ Trong vẻ đẹp chung ấy có vẻ đẹp riêng của mỗi người “mỗi người một vẻ”.
2. Vẻ đẹp của Thúy Vân:
- Cách miêu tả:
+ Miêu tả tỉ mỉ, chi tiết, từ khuôn mặt, đôi mày, làn da, nụ cười, giọng nói...
+ Bút pháp nghệ thuật ước lệ.
+ Nghệ thuật liệt kê, so sánh, ẩn dụ.
->Một vẻ đẹp tươi trẻ đầy sức sống nhưng phúc hậu, đoan trang.
->Chân dung mang tính cách, số phận.
- Thái độ của thiên nhiên: “thua”, “nhường”.
=> Cuộc đời sẽ bình lặng, suôn sẻ.
- Khuôn trăng… nét ngài…
- Hoa cười… ngọc thốt…
- Mây thua… tuyết nhường…
Qua cách miêu tả của tác giả, em nhận thấy Thúy Vân có nét riêng về nhan sắc và tính cách như thế nào?
3. Vẻ đẹp của Thúy Kiều:
a. Sắc đẹp:
-…càng…phần hơn => Khẳng định vẻ đẹp vượt trội của Kiều so với Vân: “sắc sảo” về trí tuệ, “mặn mà” về tâm hồn.
=> Sử dụng thủ pháp nghệ thuật đòn bẩy trong miêu tả.
-“thu thủy”, “xuân sơn”, “hoa ghen”, “liễu hờn”
->Hình ảnh ẩn dụ, ước lệ, nhân hóa. Không tả chi tiết, tỉ mỉ mà chỉ tập trung miêu tả vẻ đẹp của đôi mắt.
-> Bút pháp miêu tả theo lối điểm nhãn.(vẽ hồn cho chân dung bằng hình ảnh mang tính ước lệ)
...“nghiêng nước nghiêng thành” => Tuyệt thế giai nhân
-> Thiên nhiên phải ghen, phải hờn.
=> Dự báo tương lai không yên ổn.
b. Tài năng:
Tài năng
Làm thơ
Vẽ tranh
Ca hát
Đánh đàn
Sáng tác nhạc
Thông minh trời phú.
- Đa tài, tài nào cũng ở mức tuyệt đỉnh, toàn vẹn hơn người.
Tài đàn là “nghề riêng” nổi trội hơn cả (nghề riêng-ăn đứt).
- Tâm hồn đa sầu, đa cảm, tinh tế.
-> Dự đoán kiếp người hồng nhan bạc mệnh -> cũng là chân dung mang tính cách, số phận.
=> Số phận sẽ éo le, đau khổ.
=>Vẻ đẹp của Thúy Vân chủ yếu là ngoại hình, còn vẻ đẹp của Thúy Kiều là sự kết hợp của cả nhan sắc, tài năng, tâm hồn.
4. Cuộc sống của hai chị em:
Phong lưu rất mực hồng quần,
Xuân xanh xấp xỉ tới tuần cập kê.
Êm đềm trướng rủ màn che,
Tường đông ong bướm đi về mặc ai.
- Cuộc sống phong lưu, yên bình, khuôn phép, mẫu mực, gia giáo.
=> Tôn cao phẩm giá của hai nàng Kiều.
Em nhận xét như thế nào về cuộc sống
và nhân cách của hai chị em?
1.Trong hai bức chân dung của Thúy Vân và Thúy Kiều, em thấy bức chân dung nào nổi bật hơn? Vì sao?
2. Khi miêu tả về hai chị em Kiều, Nguyễn Du đã thể hiện cảm hứng nhân văn nào?
2. Vẻ đẹp củaThúy Vân
Trang trọng

-Khuôn trăng… nét ngài…
-Hoa cười… ngọc thốt…
-Mây thua… tuyết nhường



->Vẻ đẹp đoan trang, phúc hậu.

-> Dự báo cuộc đời bình lặng, yên ả.
3. V? d?p c?a Th�y Ki?u:
S?c s?o, m?n m�
-Nhan s?c:
L�n thu th?y, n�t xu�n son
Hoa ghen.li?u h?n
- T�i nang : c?m , kì, thi, h?a.
-T�m h?n: da s?u, da c?m.
-> M?t tuy?t th? giai nh�n, t�i hoa r?t m?c l�m t?o hĩa ghen gh�t d? k?
-> D? b�o s? ph?n tr?m lu�n, kh? ?i.
- > Bút pháp ước lệ tượng trưng, liệt kê, từ ngữ chọn lọc.
Câu 1: Chân dung Thúy Vân được miêu tả trước để làm nền nổi bật lên chân dung Thúy Kiều. Có thể coi đây là thủ pháp nghệ thuật đòn bẩy. Nguyễn Du chỉ dành bốn câu thơ để gợi tả Vân, trong khi đó dành tới mười hai câu thơ để cực tả vẻ đẹp của Kiều. Vẻ đẹp của Vân chủ yếu là ngoại hình, còn vẻ đẹp của Kiều là cả nhan sắc, tài năng, tâm hồn.
Câu 2: Một trong những biểu hiện của cảm hứng nhân đạo ở Truyện Kiều là sự đề cao những giá trị con người. Ðó có thể là nhân phẩm, tài năng, khát vọng, ý thức về thân phận cá nhân,...Gợi tả tài sắc chị em Thúy Kiều, Nguyễn Du đã trân trọng, đề cao vẻ đẹp của con người, một vẻ đẹp toàn vẹn “mười phân vẹn mười”.Ở đây nghệ thuật lí tưởng hóa hoàn toàn phù hợp với cảm hứng ngưỡng mộ, ngợi ca con người.
1.Trong hai bức chân dung của Thúy Vân và Thúy Kiều, em thấy bức chân dung nào nổi bật hơn? Vì sao?
2. Khi miêu tả về hai chị em Kiều, Nguyễn Du đã thể hiện cảm hứng nhân văn nào?
III. TỔNG KẾT:
GHI NHỚ: SGK/83
1. Nghệ thuật:
- Khắc hoạ rõ nét chân dung hai chị em Thúy Kiều, sử dụng nghệ thuật đòn bẩy.
- Tả ngoại hình mà bộc lộ tính cách, dự báo số phận.
- Ngôn ngữ gợi tả, sử dụng hình ảnh ước lệ, tượng trưng, biện pháp ẩn dụ, so sánh, nhân hoá, dùng điển cố.
2. Nội dung:
- Bộc lộ tư tưởng nhân đạo, quan điểm thẩm mĩ tiến bộ, triết lí vì con người của Nguyễn Du. (Trân trọng, yêu thương, quan tâm, lo lắng, tin yêu những giá trị cao đẹp của con người).
- Thái độ trân trọng, ca ngợi vẻ đẹp, tài năng con người và dự cảm về cuộc đời của mỗi nhân vật. Đó là cảm hứng nhân đạo của Nguyễn Du.
Chị em Thúy Kiều
Nguyễn Du
Bài tập trắc nghiệm
Thành công đặc sắc trong nghệ thuật tả người của Nguyễn Du ở đoạn trích Chị em Thúy Kiều là những gì?
Tác giả sử dụng bút pháp ước lệ tượng trưng cổ điển.
Cách tả thực sắc sảo.
Nghệ thuật đòn bẩy, bố cục cân đối, hài hòa.
Tả cảnh ngụ tình.
Miêu tả có ngầm dự báo số phận của nhân vật.

Chị em Thúy Kiều
Nguyễn Du
Bài tập trắc nghiệm
2. Qua đoạn trích Chị em Thúy Kiều, em nhận thấy cảm hứng nào là chủ đạo ở Nguyễn Du?
Cảm hứng phê phán
Cảm hứng giãi bày
C. Cảm hứng nhân văn
D. Cảm hứng chia sẻ
Chị em Thúy Kiều
Nguyễn Du
Bài tập trắc nghiệm
3. Cảm hứng nhân văn của tác giả thể hiện trong đoạn trích này là:
Đề cao, ca ngợi vẻ đẹp của nhan sắc, tài năng, tâm hồn của con người.
Dự cảm về kiếp tài hoa bạc mệnh.
Cả A, B đúng.

Chị em Thúy Kiều
Nguyễn Du
HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
1. Học thuộc lòng đoạn trích. Phân tích vẻ đẹp hai nhân vật Thúy Kiều, Thúy Vân.
2. So sánh đoạn thơ Chị em Thúy Kiều với đoạn đọc thêm (trong SGK) trích từ Kim Vân Kiều truyện để thấy được những sáng tạo và cũng là những thành công nghệ thuật của Nguyễn Du.
3. Soạn văn bản: Kiều ở lầu Ngưng Bích ( Trích Truyện Kiều).
nguon VI OLET