CHƯƠNG II : HỌC THUYẾT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
NHÓM 1 – 69DCKT11
I. SỰ CHUYỂN HÓA CỦA TIỀN THÀNH TƯ BẢN
1.1 Công thức chung của tư bản
Trong lưu thông hàng hóa giản đơn thì tiền vận động theo công thức :
H - T - H
( Hàng - Tiền – Hàng )
Trong đồng tiền đóng vai trò là tư bản thì lại vận động theo công thức :
T- H- T’
( Tiền – Hàng – Tiền )
So sánh 2 công thức lưu thông
Giống nhau
Đều có 2 nhân tố vật chất đối diện nhau là Tiền và Hàng

Cả 2 sự vận động đều do 2 giai đoạn đối lập nhau là mua và bán hợp thành

Người có quan hệ kinh tế với nhau là người mua và người bán
b. KHÁC NHAU
C.Mác đã gọi công thức T-H-T’ là công thức chung của tư bản . Bởi :
Tất cả mọi tư bản dù là tư bản công nghiệp , tư bản thương nghiệp hay tư bản cho vay đều nhằm mục đích mang lại giá trị thặng dư ΔT.

Vậy T-H-T’ thực sự là công thức chung của tư bản , đúng như nó trực tiếp thể hiện ra trong lĩnh vực lưu thông
Trong công thức T-H-T’ , trong đó T’=T + ΔT . Vậy giá trị thặng dư ( ΔT ) do đâu mà có ?
Liệu giá trị thặng dư có phải do bản chất của lưu thông đã làm cho đồng tiền tăng hay không ?
1.2 Mâu thuẫn của công thức chung của tư bản

Trường hợp 1 : Trao đổi ngang giá
Giá cả = Giá trị  Không tạo ra giá trị mới
Trường hợp 2 : Trao đổi không ngang giá
Bán hàng hóa > giá trị : Người bán được lợi , người mua bị thiệt
Bán hàng hóa < giá trị : Người bán chịu thiệt , người mua được lợi
Mua rẻ bán đắt : Người bán được lợi , người mua bị thiệt
TUY NHIÊN : Trong sản xuất hàng hóa , mỗi người sản xuất vừa là người mua lại vừa là người bán cho nên lợi mà họ nhận được khi bán cũng chính là cái họ bị thiệt khi mua
Trong lưu thông
Kết luận : Trong lưu thông , dù trao đổi ngang giá hay không ngang giá cũng không tạo ra giá trị mới ( giá trị thặng dư )
Tiền được cất trữ : Không thể tăng lên được
- VD : Để 100 triệu trong két sắt , dù 1 năm , 2 năm , 3 năm thì số tiền cũng không thay đổi vẫn là 100 triệu
Hàng : Nếu là Tư liệu sản xuất thì giá trị của nó được bảo toàn và di chuyển vào sản phẩm => không làm tăng thêm giá trị của nó
- VD :
Ngoài lưu thông
Đến đây , C.Mác đã khẳng định :
“ Vậy là tư bản không thể xuất hiện từ lưu thông và cũng không thể xuất hiện ở bên ngoài lưu thông . Nó xuất hiện trong lưu thông và đồng thời không phải trong lưu thông ” .
→ Đây chính là mâu thuẫn chứa đựng trong công thức chung của tư bản .
1.3. Hàng hóa sức lao động
1.3.1 Sức lao động và điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa
- Khái niệm : “ Sức lao động là toàn bộ các thể lực và trí lực ở trong thân thể một con người , trong nhân cách sinh động của con người , thể lực và trí lực mà con người phải làm cho hoạt động sản xuất ra những vật có ích” _ C.Mác
- Sức lao động khi được sử dụng trong quá trình sản xuất thì sẽ tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị hàng hóa của bản thân nó
Trong bất cứ xã hội nào , sức lao động cũng là điều kiện cơ bản của sản xuất . Nhưng không phải trong bất cứ điều kiện nào , sức lao động cũng là hàng hóa
Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa :
Người có sức lao động phải được tự do về mặt thân thể , làm chủ được sức lao động của mình và có quyền bán sức lao động của mình như một hàng hóa
Người có sức lao động phải bị tước đoạt hết mọi TLSX , để tồn tại buộc anh ta phải bán sức lao động của mình để sống
1.3.2 Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động

Hàng hóa sức lao động
Giá trị
Giá trị sử dụng
a. Giá trị
Giá trị của hàng hóa sức lao động là giá trị hàng hóa sinh hoạt cần thiết để người lao động sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động để nuôi sống bản thân , gia đình …..
Các yếu tố hợp thành lượng giá trị hàng hóa sức lao động :
Một là , giá trị những tư liệu sinh hoạt về vật chất – tinh thần


Hai là , chi phí đào tạo
Ba là, chi phí sinh hoạt cần thiết cho con cái người công nhân
Như vậy , Giá trị của hàng hóa sức lao động do thời gian lao động xã hội cần thiết quy định
Tuy nhiên , Giá trị hàng hóa sức lao động phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử , chế độ chính trị và trình độ phát triển kinh tế văn hóa của mỗi quốc gia .

Để biết được sự biến đổi của giá trị sức lao động trong một thời kì nhất định cần nghiên cứu 2 nhân tố tác động đối lập nhau đến sự biến đổi của giá trị sức lao động
+ Sự tăng nhu cầu trung bình của xã hội về hàng hóa , dịch vụ , học tập…làm tăng giá trị lao động
+ Sự tăng năng suất lao động xã hội sẽ làm giảm giá trị sức lao động
b. Giá trị sử dụng
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động được thể hiện ra trong quá trình tiêu dùng sức lao động , tức là quá trình lao động của người công nhân .
Mục đích của các nhà tư bản là muốn giá trị mới được tạo ra phải lớn hơn giá trị lao động . Phần lớn hơn đó chính là giá trị thặng dư mà nhà tư bản sẽ chiếm đoạt .
=> Đây chính là chìa khóa để giải thích mâu thuẫn của công thức chung của tư bản
II. QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT RA GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
Sự thống nhất giữa quá trình sản xuất ra giá trị sử dụng và quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư
- Để sản xuất ra giá trị thặng dư nhà tư bản phải ứng trước ra 1 số tiền để mua TLSX và sức lao động của công nhân với 2 đặc điểm :
+ Công nhân làm việc dưới sự kiểm soát của nhà tư bản và lao động của họ thuộc về nhà tư bản giống như những yếu tố khác của quá trình sản xuất
+ Sản phẩm do lao động của người công nhân tạo ra thuộc quyền sở hữu của nhà tư bản
Ví dụ : Quá trình sản xuất sợi của một nhà tư bản
Nếu nhà tư bản bắt công nhân làm việc trong 6h
Không có giá trị thặng dư
Nếu nhà tư bản bắt người công nhân lao động 12h như thỏa thuận thì :
Giá trị dư thừa = 3$
KẾT LUẬN
Giá trị thặng dư là một bộ phận của giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không
Trong sản phẩm sản xuất ra chứa đựng 2 phần giá trị :
Giá trị cũ : giá trị những tư liệu sản xuất được lao động cụ thể của người công nhân chuyển nguyên vẹn vào giá trị sản phẩm
Giá trị mới : giá trị do lao động trừu tượng của người công nhân tạo ra trong quá trình sản xuất
Giá trị mới
Giá trị sức lao động
Giá trị thặng dư
=
+
C. Ngày lao động của công nhân chia làm 2 phần
Thời gian lao động tất yếu : phần ngày lao động mà người công nhân tạo ra một lượng giá trị ngang với giá trị sức lao động của mình
Thời gian lao động thặng dư : phần còn lại của ngày lao động tạo ra giá trị thặng dư
Ví dụ : Thời gian sản xuất sợi của công nhân
Thời gian lao động tất yếu
Thời gian lao động thặng dư
6h đầu
6h tiếp
D. Mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản được giải quyết
Việc chuyển hóa của tiền thành tư bản diễn ra trong lưu thông , mà đồng thời không diễn ra trong lĩnh vực đó . Chỉ có trong lưu thông nhà tư bản mới mua được mua được một thứ hàng hóa đặc biệt , đó là hàng hóa sức lao động và dùng chính hàng hóa đó tạo ra giá trị thặng dư cho bản thân . => Vạch rõ bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản
2. Bản chất của tư bản. Sự phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến
2.1 Bản chất của tư bản
- Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột lao động không công của công nhân làm thuê
Bản chất của tư bản là phản ánh quan hệ sản xuất xã hội mà trong đó giai cấp tư sản chiếm đoạt giá trị thặng dư do giai cấp công nhân sáng tạo ra
2.2 Tư bản bất biến và tư bản khả biến
2.2.1 Tư bản bất biến
Tư bản bất biến dùng để chỉ một bộ phận tư bản dùng để mua tư liệu sản xuất và giá trị được bảo toàn và chuyển vào sản phẩm. Tư bản bất biến được C.mác kí hiệu là C
Bao gồm : máy móc, nhà xưởng , nguyên nhiên vật liệu...
Đặc điểm :
- Giá trị của chúng được bảo tồn và được chuyển dịch nguyên vẹn vào giá trị sản phẩm
- Giá trị TLSX được bảo tồn dưới hình thức giá trị sử dụng mới
2.2.2 Tư bản khả biến
Tư bản khả biến dùng để chỉ về một bộ phận tư bản dùng để mua sức lao động (trả lương, thuê mướn công nhân), đại lượng của nó thay đổi trong quá trình sản xuất và tạo ra giá trị thặng dư. Tư bản khả biến được C.Mác ( ký hiệu là v. )
Nếu gọi giá trị hàng hóa là W thì


Trong đó : C là tư bản bất biến
V là tư bản khả biến
m là giá trị thặng dư
W = C+ v + m
Nhận xét :
Tư bản bất biến ( C) là điều kiện cần thiết không thể thiếu để sản xuất ra giá trị thặng dư ( m)
Tư bản khả biến ( v) có vai trò quyết định, là nguồn gốc tạo ra giá trị thặng dư ( m )
Việc phân chia tư bản bất biến – tư bản khả biến , C.Mác đã vạch rõ bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản
2.3 Tỷ suất giá trị thặng dư và khối lượng giá trị thặng dư
2.3.1 Tỷ suất giá trị thặng dư ( m’)
- Là tỷ lệ % giữa giá trị thặng dư ( m) và tư bản khả biến (v)
Hoặc
Tỷ suất thặng dư nói lên trình độ bóc lột của nhà tư bản đối với công nhân làm thuê
 
2.3.2 Khối lượng giá trị thặng dư
Là tích số giữa tỷ suất giá trị thặng dư (m’ )và tổng tư bản khả biến đã được sử dụng ( V)
Nếu M là khối lượng giá trị thặng dư thì :
M = m’ . V
Hoặc
 
Khối lượng giá trị thặng dư nói lên Quy mô bóc lột của nhà tư bản đối với công nhân làm thuê
2.4 Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối
Phương pháp sản xuất GTTD
2.4.1 Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
Khái niệm: Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài thời gian lao động vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi


 
 
Ví dụ
Hạn chế của phương pháp này:
Việc kéo dài ngày lao động có những giới hạn nhất định. Giới hạn đó của ngày lao động là do thể chất và tinh thần của người lao động quyết địnhvì họ còn phải có thời gian để bù đắp lại SLĐ đã hao phí, ngoài ra, việc kéo dài ngày lao động còn gặp phải sự phản kháng gay gắt của công nhân.
Ngoài ra , nhà tư bản còn sử dụng biện pháp tăng cường độ lao động của công nhân để tăng giá trị thặng dư của nhà tư bản trong điều kiện ngày lao động không thể kéo dài thêm.
Tuy nhiên , tăng cường độ lao động về thực chất cũng tương tự như kéo dài ngày lao động
2.4.2 Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối
* Khái niệm
 Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được do rút ngắn thời gian lao động tất yếu lại để kéo dài một cách tương ứng thời gian lao động thặng dư trên cơ sở tăng năng suất lao động xã hội trong điều kiện độ dài ngày lao động không thay đổi .
 
TH1: Ngày lao động = 10h
Thời gian Lđ tất yếu = 5h
Thời gian Lđ thặng dư =5h

=> m’= 5/5 .100 ( %) = 100%
Ví dụ :
Làm thế nào được thời gian lao động tất yếu ?
Để hạ thấp giá trị sức lao động thì phải giảm giá trị các tư liệu sinh hoạt và dịch vụ cần thiết cho người công nhân. Muốn vậy phải tăng năng suất lao động xã hội trong các ngành sản xuất tư liệu tiêu dùng và các ngành sản xuất tư liệu sản xuất để trang bị cho ngành sản xuất ra các tư liệu tiêu dùng.
Giá trị thặng dư siêu ngạch
Giá trị thặng dư siêu ngạch là phần giá trị thặng dư thu được do áp dụng công nghệ mới sớm hơn các xí nghiệp khác, làm cho giá trị cá biệt của hàng hoá thấp hơn giá trị xã hội (giá trị thị trường) của nó
Giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư tương đối cả m tương đối và m siêu ngạch đều dựa trên cơ sở tăng NSLĐ.
Tuy nhiên, m tương đối và m siêu ngạch có sự khác nhau:


+ m tương đối dựa vào việc tăng NSLĐXH, còn m siêu ngạch dựa vào việc tăng NSLĐ cá biệt.
+ m tương đối do toàn bộ giai cấp tư sản thu được, nó thể hiện quan hệ bóc lột của toàn bộ giai cấp tư sản đối với toàn bộ giai cấp công nhân.

+ m siêu ngạch chỉ do một số nhà tư bản thu được. Nó không chỉ biểu hiện mối quan hệ giữa tư bản và lao dộng làm thuê mà còn biểu hiện quan hệ cạnh tranh giữa các nhà tư bản với nhau

Tuy nhiên loại GTTD này chỉ tồn tại trong 1 khoảng thời gian nhất định , đến khi tất cả mọi xã hội đều áp dụng công nghệ mới như nhau thì nó không còn nữa
2.5 Sản xuất giá trị thặng dư – quy luật kinh tế tuyệt đối của CNTB
Mỗi phương thức sản xuất có một quy luật kinh tế tuyệt đối – quy luật phản ánh mối quanhệ kinh tế bản chất nhất của phương thức sản xuất đó.
Mục đích lớn nhất của nền sản xuất TBCN là tạo ra ngày càng nhiều giá trị thặng dư , mục đích này chi phối tất cả hoạt động của nền kinh tế => Việc sản xuất ra giá trị thặng dư trở thành quy luật kinh tế cơ bản của TBCN
3. TIỀN CÔNG TRONG CHỦ NGHĨA TƯ BẢN
3.1 Bản chất kinh tế của tiền công
Sau một thời gian lao động cho nhà tư bản, công nhân sản xuất ra một số hàng hóa, haylàm được một số công việc nào đó thì được lĩnh một số tiền nhất định gọi là tiền công .
Bản chất của tiền công trong CNTB là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị lao động , hay giá cả của sức lao động , nhưng lại biểu hiện ra bề ngoài thành giá cả của lao động
Tại sao lại như vậy ?
- Hàng hoá sức lao động có đặc điểm là không bao giờ tách khỏi người bán. Nó chỉ nhận được giá cả sau khi đã cung cấp giá trị sử dụng cho người mua, tức là lao động cho nhà tư bản, do đó bề ngoài chỉ thấy nhà tư bản trả giá trị cho lao động.
- Đối với công nhân, toàn bộ lao động trong cả ngày là phương tiện để có tiền sinh sống do đó bản thân công nhân tưởng rằng mình bán lao động
- Lượng của tiền công phụ thuộc vào thời gian lao động hoặc số lượng sản phẩm sản xuất ra , điều đó làm cho người ta nhầm tưởng rằng tiền công là giá cả lao động
Hình thức bên ngoài của tiền công đã che đậy bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản. Nó biểu hiện quan hệ bóc lột thành quan hệ “bình đẳng”, “thuận mua vừa bán” giữa công nhânvà nhà tư bản.
3.2 Hai hình thức cơ bản của tiền công trong chủ nghĩa tư bản
Tính tiền công theo sản phẩm
 
Đơn giá tiền công
Tiền công = Số sản phẩm x đơn giá tiền công
3.3 Tiền công danh nghĩa và tiền công thực tế
Câu hỏi thảo luận : Nếu bỏ đi tính chất bóc lột của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa thì việc sản xuất sản phẩm thặng dư có ý nghĩa gì ?
Trả lời
Nếu bỏ đi tính chất bóc lột của phương thức sản xuất tư bản thì :
+ Giá trị thặng dư sẽ được chia đều cho toàn bộ công nhân
+ Nền kinh tế chính trị ổn định, công bằng ,

nguon VI OLET