ĐẶC ĐIỂM TÂM SINH LÝ CỦA HS THCS
Chương II.
Người thực hiện
Nguyễn Thị Năm – Gv Trường PTCS Đồng Rui – Tiên Yên – Quảng Ninh
Câu hỏi thảo luận
Nêu những dấu hiệu phát triển sinh lý ở độ tuổi THCS.

Cá nhân viết lên bảng ý kiến của mình.

Nội dung 1: Những biến đổi về mặt sinh lý và xã hội ở lứa tuổi học sinh THCS
Nét chung của độ tuổi.
Tuổi thiếu niên được tính từ 11, 12 đến 14, 15 tuổi. Lứa tuổi này chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển tâm lý trẻ em. Sự phát triển của các em được phản ánh bằng các tên gọi khác nhau: Thời kì quá độ, tuổi khó khăn, tuổi khủng khoảng, khủng khoảng tuổi dậy thì, tuổi bất trị…Đây là thời kì quá độ từ trẻ con sang người lớn và giai đoạn này tọa nên sự phát triển đặc thù về mọi mặt: về thể chất, trí lực, đạo đức, xã hội…
Quá trình cái mới thường được kéo dài và phụ thuộc vào nhiều điều kiện do đó nó diễn ra không đồng đều về mọi mặt. Chính điều này quyết định sự tồn tại song song vừa tính trẻ con vừa tính người lớn ở lứa tuổi thiếu niên.
2. Những thay đổi trong sự phát triển cơ thể.
Chiều cao: phát triển mạnh mẽ, các em nam lớn nhanh vào khoảng 13-15 tuổi, các em nữ vào khoảng 11-13 tuổi. Trung bình các em cao 4-5cm.
Trọng lượng: mỗi năm tăng 2 đến 5kg.
Hệ xương phát triển mạnh nhưng không đều.
Tuyến sinh dục phát triển.
Hoạt động thần kinh cấp cao có những đặc điểm riêng.
3.Ảnh hưởng của sự thay đổi sinh lý đến tâm lý lứa tuổi HS THCS

- Quá trình hưng phấn chiếm ưu thế rõ rệt, sự ức chế bị kém đi => Dẫn đến nhiều khi thiếu niên không làm chủ được mình, dễ bực tức, cáu gắt… nên dễ vi phạm kỷ luật.
- Tuổi dậy thì khiến thiếu niên cảm thấy mình đã trở thành người lớn một cách khách quan và dự thay đổi về mặt sinh lý này cũng góp phần tạo nên nguồn gốc sự nảy sinh ở thiếu niên cảm giác về “tính người lớn” của mình.=> Điều này làm các em có những rung cảm mới, nhất là những rung cảm giới tính. Các em thường giữ kẽ, xấu hổ, thẹn thùng và những rung cảm này thường thất thường, lúc thấy sợ, lúc thấy thích…
NHỮNG YẾU TỐ GÓP PHẦN TẠO NÊN KHỦNG HOẢNG CỦA ĐỘ TUỔI
4.Những biểu hiện “ cảm giác là người lớn”
Được biểu hiện ở vẻ bề ngoài. Đó là vẻ mặt, vi cử chỉ, trang phục, đầu tóc…
Trẻ định hướng đến người lớn như là những người nắm vững kĩ năng, kĩ xảo, như là một hình tượng: cha mẹ, thầy cô…
Tính tích cực xã hội mạnh mẽ.
Xuất hiện ý tưởng tương lai cuộc sống, phấn đấu có một nghề nghiệp nhất định.
Nhận thức của trẻ trở thành giá trị của cuộc sống
Nội dung 2. Sự phát triển đời sống tình cảm của học sinh THCS
Hình thành kiểu quan hệ qua lại mới ở học sinh THCS.
Nhu cầu giao tiếp như những “ người lớn”.
Xuất hiện “ đạo đức vâng lời” và “ đạo đức bình đẳng”.
+ Trong hệ thống giao tiếp với người lớn, trẻ ở vị trí không bình đẳng, với trẻ vị trí này là “đạo đức vâng lời”.
+ Trong hệ thống giao tiếp với bạn bè, trẻ ở vị trí bình đẳng và trẻ thực hiện “đạo đức bình đẳng”.
=> Sự trái ngược giữa hai chuẩn mực đạo đức này dẫn đến sự xung đột tâm lý ở trẻ.
Những biểu hiện đặc trưng nếu khủng hoảng độ tuổi không được GQ
2.Nhu cầu Giao lưu tâm tình bè bạn
Đặc điểm quan hệ giữa em trai và em gái
Ở lớp 6-7, tình bạn khác giới còn hạn chế, nhưng sang lớp 8-9 tình bạn này nảy sinh thường xuyên hơn.
=> Như vậy, quan hệ giữa bạn khác giới là một tình cảm lãng mạn, có thể gợi lên những ý nguyện tốt đẹp, kích thích các em những điều hay, giúp đỡ bảo vệ lẫn nhau. Tuy nhiên nếu nhận thức tình bạn khác giới bị lệch lạc sẽ dẫn đến những hành vi không đúng như đua đòi, chơi bời…Vì vậy, nhà giáo dục cần uốn nắn hướng dẫn cho tình bạn khác giới ở thiếu niên diễn ra một cách lành mạnh trong sáng, tuy nhiên sự can thiệp cần phải khéo léo, tế nhị, nếu không sẽ dẫn tới phản ứng tiêu cực, mất lòng tin ở trẻ.
3.Đặc điểm tình cảm của học sinh THCS
Nội dung 3.
Sự phát triển trí tuệ của học sinh THCS
1. Đặc điểm hoạt động học tập của học sinh THCS.
Hoạt động học tập ở tuổi thiếu niên mang những sắc thái mới, có sự phân hóa sâu sắc hơn, điển hình hơn. Đây chính là môi trường tạo ra những đặc điểm hoạt động trí tuệ khác về chất so với lứa tuổi trước đó.
2. Đặc điểm phát triển trí tuệ.
Sự phát triển cảm giác, tri giác.
+ Tri giác có chủ định phát triển hơn, khối lượng tri giác tăng lên nhiều, các em có khả năng phân tích, tổng hợp phức tạp hơn khi tri giác. Tri giác có trình tự và hoàn thiện hơn, tạo điều kiện cho sự phát triển năng lực quan sát ở học sinh.
+ Bên cạnh đó tri giác không chủ định vẫn phát triển nên các em dễ bị lôi cuốn bởi ấn tượng bên ngoài, dễ bị hấp dẫn bởi cái mới lạ.
=> Đồ dùng dạy học phù hợp là yếu tố quan trọng để phát triển cảm giác, tri giác cho học sinh.
- Sự phát triển trí nhớ.
Sự phát triển chú ý.
Sự phát triển tư duy.
Sự phát triển ngôn ngữ.
Từ những sự phát triển trên GV cần lưu ý:
Gv cần thiết kế các phương pháp dạy học kích thích tư duy, độc lập sáng tạo ở hs.
Gv cần tổ chức giảng dạy để tạo được tình huống khiến hs phải độc lập tư duy.
Gv cần phát triển tư duy trừu tượng cho hs, để làm cơ sở cho việc lĩnh hội khái niệm khoa học.
Rèn luyện cho các em cách trình bày logic, chính xác nội dung bài học theo cách diễn đạt của mình.

Nội dung 4
Sự phát triển động cơ và tự ý thức của học sinh THCS
Sự hình thành tự ý thức của học sinh THCS
Ý nghĩa quyết định nhất để phát triển tự ý thức ở lứa tuổi này là cuộc sống tập thể của các em, nơi mà nhiều mối quan hệ giá trị đúng đắn phát triển.
=> Nhà giáo dục cần tổ chức cuộc sống và hoạt động tập thể phong phú, hấp dẫn, lôi cuốn các em vào hoạt động chung của tập thể, tổ chức tốt mối quan hệ giữa người lớn và trẻ em…
2. Ý thức đạo đức của học sinh THCS.
Sự hình thành đạo đức nói chung, sự lĩnh hội tiêu chuẩn của hành vi đạo đức nói riêng là đặc điểm tâm lí quan trọng trong lứa tuổi thiếu nhiên, Tuổi thiếu niên là là lứa tuổi hình thành thế giới quan, lí tưởng, niềm tin đạo đức, những phán đoán giá trị…
Nhưng ở thiếu niên cũng có cả những kinh nghiệm và khái niệm đạo đức hình thành một cách tự phát ngoài sự hướng dẫn của giáo dục, do ảnh hưởng của những sự kiện trong sách, phim, bạn bè xấu…Do vậy các em có những ngộ nhận hoặc hiểu phiến diện, không chính xác một số khái niệm đạo đức…
=> Do đó nhà giáo dục cần giúp các em hiểu được khái niệm đạo đức một cách chính xác… và tổ chức hành động để thiếu niên có ddwuwocj kinh nghiệm đạo đức đúng đắn.
Về tâm lý
3. Sự phát triển hứng thú, động cơ và thái độ học tập.
Đặc điểm hứng thú nhận thức.
Động cơ học tập.
+ Động cơ học tập của các em mang ý nghĩa xã hội lớn và có cấu trúc phức tạp, mặc dù động cơ học tập rất phong phú nhưng chưa bền vững và nhiều khi còn thể hiện sự mâu thuẫn.
Thái độ học tập.
+ Thái độ tự giác tăng lên rõ rệt.
+ Thái độ học tập của học sinh THCS rất khác nhau mặc dù các em đều ý thức được tầm quan trọng và sự cần thiết của hoạt động học tập.
Tóm lại, để giúp học sinh có thái độ học tập đúng đắn, giáo viên nên:
+ Chuẩn bị tài liệu súc tích về nội dung khoa học.
+ Lựa chọn tài liệu hấp dẫn.
+ Giúp đỡ học sinh cách học, trang bị phương pháp học phù hợp.
GVCN cần lưu ý gì trong tư vấn cho HS ở độ tuổi này
Nhu cầu tâm lý - xã hội cơ bản
Được An toàn
Được Hiểu, cảm thông
Được Yêu thương
Được Tôn trọng
Được khẳng định
Mind mapping và Đóng vai
Với vai trò GVCN, thầy cô cần thực hiện những hành vi nào để các nhu cầu này của học sinh được thỏa mãn.
Xây dựng tình huống trong đó GVCN thể hiện vai trò tư vấn mà có thể làm thỏa mãn nhu cầu này của học sinh. Trình bày trước lớp dưới hình thức đóng vai.
Lớp chia 5 nhóm
Thời gian: 15 phút

Được cảm thấy an toàn
Coi lỗi lầm là nguồn thông tin, là một phần của quá trình học tập (không nên đánh giá quá bi quan về hành vi phạm lỗi…)
Không ai được tự cho phép mình làm tổn thương người khác và không ai bị tổn thương (tiết chế cảm xúc và ngôn từ)
Tỏ ra thông hiểu trong quá trình thảo luận nhằm giúp người học đưa ra các quyết định tốt hơn (Lắng nghe, gợi mở, tán thưởng…)
Kiên định về các chuẩn mực cư xử, xử lý một cách công bằng trong mọi tình huống…
PGS. TS. Đinh thị Kim Thoa
ĐƯỢC YÊU THƯƠNG
Tạo ra môi trường mà người học có thể biểu lộ, thể hiện chính họ, cảm thấy được yêu thương bởi vì được là chính bản thân mình (tổ chức nhiều HĐ để HS thể hiện).
Cử chỉ nhẹ nhàng, ân cần. Lời nói dịu dàng, thân mật, gần gũi. Lắng nghe lời tâm sự của họ.
Tôn trọng ý kiến của HS. Động viên, giúp đỡ, khích lệ, khoan dung, độ lượng, vị tha, ấm áp, quan tâm, tử tế, khẳng định các phẩm chất tốt đẹp ở HS.
Công bằng với mọi HS, không phân biệt đối xử.
PGS. TS. Đinh thị Kim Thoa
CẢM THẤY ĐƯỢC TÔN TRỌNG
Lắng nghe một cách quan tâm, chăm chú
Lắng nghe những gì học sinh nói
Dành thời gian để nhận ra các cảm xúc
Cùng với HS thiết lập các nội quy của lớp
Tạo giới hạn và bình tĩnh khi HS vi phạm nội quy
Luôn giữ cho âm điệu, giọng nói trong lớp, tạo ra bầu không khí dựa trên các giá trị. Tuỳ theo tình huống, có lúc giọng nói mang tính chất quan tâm, phấn khởi, khuyến khích, có lúc rõ ràng, kiên quyết, nghiêm khắc.
PGS. TS. Đinh thị Kim Thoa
CẢM THẤY ĐƯỢC HIỂU
Lắng nghe, cố hiểu HS
Cho HS thời gian để HS diễn đạt ý nghĩ và bộc lộ cảm xúc.
Cho HS thời gian để chấp nhận và xử lý các câu trả lời một cách rõ ràng.
Lắng nghe hoàn toàn cởi mở.
Cởi mở, linh hoạt
PGS. TS. Đinh thị Kim Thoa
CẢM THẤY CÓ GIÁ TRỊ
Làm cho HS cảm thấy phấn khởi về nhiệm vụ của mình.
Lắng nghe, truyền đạt, giao tiếp, tin tưởng vào khả năng tiếp nhận, tiếp thu của HS.
Tạo tình huống học hỏi tích cực để giúp HS học, hiểu và chấp nhận họ.
Nâng cao sự quan tâm và sự tự tin của HS.
Khẳng định hành động và thay đổi tích cực, khuyến khích sự phát triển của HS.
PGS. TS. Đinh thị Kim Thoa
ĐƯỢC THỂ HIỆN
Đưa ra những câu hỏi và nhiệm vụ vừa sức để học sinh có thể thực hiện – tạo cơ hội thành công
Tạo môi trường học tập khám phá, kích thích sự tò mò – thỏa mãn nhu cầu tự hào về bản thân
Lắng nghe khi học sinh nói, để học sinh có thể khẳng định và thể hiện.
Khen và củng cố hành vi tốt kịp thời.
Phát huy sở trường của học sinh
PGS. TS. Đinh thị Kim Thoa
nguon VI OLET