Truyền thông
Chăm sóc skss- khhgđ


Trung tâm DS-KHHGĐ
sức khoẻ sinh sản
Định nghĩa SKSS:
Tại Hội nghị Quốc tế về Dân số và Phát triển tại Cairô, Ai Cập - 1994.
" SKSS là tình trạng thoải mái về thể chất, tinh thần và xã hội, của tất cả những gì liên quan tới hoạt động và chức năng của bộ máy sinh sản, chứ không phải là không có bệnh hay khuyết tật của bộ máy đó .
Hoạt động của bộ máy sinh sản gồm 2 mục tiêu:
1) Mục tiêu sinh sản là sinh đẻ.
2) Mục tiêu không sinh sản là những hoạt động tình dục.
Định nghĩa SKSS đơn giản và cụ thể là: Khả năng nam và nữ tiến hành hoạt động tình dục an toàn, mong muốn có thai hoặc không, và nếu mong muốn thì quá trình mang thai đủ tháng an toàn, đẻ ra con khoẻ mạnh và được chuẩn bị nuôi dưỡng tốt.
Lợi ích tình dục đối với sức khỏe
Tình dục giải phóng căng thẳng
Lợi ích lớn nhất liên quan đến tình dục là giảm huyết áp và giảm stress. Tạp chí Tâm lý học sinh học đầu năm nay trích dẫn cho biết 1 nghiên cứu ở Scotland được tiến hành trên 24 phụ nữ và 22 nam giới, cho biết căng thẳng của họ được giải tỏa và huyết áp ổn định hơn khi quan hệ tình dục thường xuyên, đối với họ là ít nhất một lần một tuần.
Quan hệ tình dục làm tăng sức dẻo dai
Thường xuyên hoạt động tình dục một lần hoặc hai lần một tuần liên quan chặt chẽ đến việc gia tăng độ bền hay sức chịu đựng của cơ thể
Tình dục đốt cháy calo
Hoạt động tình dục được cho là có khả năng đốt cháy hơn 2000 calo/ lần quan hệ tình dục, do vậy quan hệ tình dục được coi là một biện pháp giảm béo, nếu thực hiện đều đặn
Lợi ích tình dục đối với sức khỏe…
Tình dục cải thiện sức khỏe của tim
Các nhà nghiên cứu từ Anh, công bố nghiên cứu của mình trên Tạp chí Dịch tễ học và y tế cộng đồng, đã tiến hành nghiên cứu trên 914 người đàn ông trong hơn 20 năm với các rối loạn đột quỵ, cho thấy, thường xuyên hoạt động tình dục ít nhất hai lần một tuần có thể giảm nguy cơ bị đau tim nặng. Tuy nhiên, nhiều đàn ông ở độ tuổi 50 năm sợ quan hệ tình dục bởi vì họ nghĩ rằng các hoạt động này có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ.
Lợi ích tình dục đối với sức khỏe…

Tình dục giúp giảm đau
Khi hormone oxytocin tăng lên, endorphin giúp giảm đau cũng tăng, giảm đau đầu, đau do viêm khớp, và những phàn nàn về các triệu chứng liên quan đến kinh nguyệt.
Lợi ích tình dục đối với sức khỏe…
Tình dục làm giảm nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt
Xuất tinh thường xuyên, đặc biệt là ở nam giới ở độ tuổi 20, có thể giảm nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt trong đời của mình, theo báo cáo của các nhà nghiên cứu Australia được đăng trong Tạp chí tiết niệu quốc tế của Anh.
Tình dục giúp kiểm soát bàng quang tốt hơn, giảm tiểu tiện không tự chủ (tương tự tập kegel với người nam/ nữ)
Lợi ích tình dục đối với sức khỏe…

Tình dục  làm cho giấc ngủ có chất lượng
Nếu bạn muốn tận hưởng giấc ngủ chất lượng tốt, đừng bao giờ lười quan hệ tình dục trước khi đi ngủ.  Theo nghiên cứu, trong quan hệ tình dục, mức hormone oxytocin được tiết ra đồng thời với cực khoái. Điều này sẽ giúp bạn ngủ ngon hơn thông thường.
Lợi ích tình dục đối với sức khỏe…
10 nội dung của CSSKSS
1- Làm mẹ an toàn bao gồm việc chăm sóc khi mang thai, khi đẻ và sau đẻ, mẹ và con an toàn.
2- KHHGĐ: Làm cho mức sinh sản tự nhiên phù hợp với nhịp độ phát triển kinh tế giúp cho việc thực hiện quyền sinh sản.
3- Giảm nạo hút thai và nạo hút thai an toàn.
4- Sức khoẻ sinh sản vị thành niên.
5- Các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản: Viêm tiểu khung, viêm âm đạo, viêm cổ tử cung.
6- Các bệnh lây theo đường tình dục: Lậu, giang mai, trùng roi, viêm gan B, HIV/AIDS.
7- Ung thư vú và các ung thư bộ máy sinh dục khác
( đang phát triển theo đà phát triển kinh tế ).
8- Vô sinh ( có xu hướng tăng dần ).
9- Giáo dục tình dục học.
10- Công tác TT giáo dục: Dễ hiểu, dễ làm cho nhiều đối tượng ở cấp quản lý Chương trình Quốc gia, những người cung cấp dịch vụ và những người sử dụng dịch vụ SKSS.
khám thai và vệ sinh thai nghén
I/ Khám thai.
Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, nếu chậm kinh từ 10 ngày nên đi khám xem có thai hay không ?
Khám thai lần thứ nhất ( 3 tháng đầu ): Thai nhi đã hình thành và hoàn thiện các cơ quan. Xác định tuổi thai, sức khoẻ thai nhi, dự kiến ngày sinh, thiết lập chương trình theo dõi thai cho sản phụ.
Xét nghiệm: Nhóm máu, yếu tố Rh, HC ( để đánh giá có thiếu máu hay không ? ), đường máu, các bệnh LQĐTD, nước tiểu . . .
Hướng dẫn chế độ ăn uống, nghỉ ngơi, vệ sinh thân thể, chế độ làm việc, kỹ năng theo dõi sự phát triển của thai nhi, theo dõi cử động thai, dấu hiệu khác lạ
Khám thai lần 2 (3 tháng giữa):
Khám, xác định, đánh giá sự phát triển của thai, phát hiện các bất thường nếu có ( con so thai máy vào tuần thứ 20, con dạ vào tuần thứ 18 ); những thay đổi của người mẹ ( lên cân, ăn uống, phù chân, đau lưng, nám mặt, xạm da . . . ); tình trạng bệnh lý của người mẹ ( cao HA do thai, bệnh tim mạch . . .).
Hướng dẫn vệ sinh thai nghén, chế độ ăn, ngủ, nghỉ ngơi, làm việc, vệ sinh thân thể, đi lại, sinh hoạt vợ chồng, tránh tiếp xúc các yếu tố độc hại hoặc nóng lạnh quá mức.
Thai phụ Tiêm phòng uốn ván như thế nào?
Thai phụ hoàn toàn chưa được tiêm phòng uốn ván thì tiêm 2 mũi: Mũi 1 tiêm tốt nhất vào tháng thứ 4 ( khoảng 16 tuần). Mũi 2 sau mũi 1 một tháng ( Nếu tiêm muôn, mũi 2 phải được tiêm trước sinh ít nhất 1 tháng)
Đối với thai phụ sinh lần thứ 2: Nếu đã tiêm phòng đủ 2 mũi UV của kỳ thai trước thì sẽ tiêm nhắc lại 1 mũi vào khoảng tháng thứ 5-6
Thai phụ Tiêm phòng uốn ván
như thế nào?( ti?p)
Phụ nữ trong độ tuổi 15- 35 đã tiêm 3-4 mũi, thì tiêm 1 mũi nhắc lại trong kỳ mang thai này.
Phụ nữ đã tiêm 5 mũi UV thì không cần phải tiêm trong lần mang thai này.
Nếu đã tiêm mũi thứ 5 trên 10 năm thì nên tiêm nhắc lại 1 mũi trong kỳ mang thai này.
Khám thai vào 3 tháng cuối: Vấn đề đặc biệt quan trọng đánh giá tình trạng tăng trọng của thai; phát hiện sớm SDD bào thai; tiên lượng cuộc đẻ và căn dặn người mẹ khi nào cần đến khám lại hay sinh nở.
Kiểm tra cân nặng: Thông thường tháng thứ 9 phải tăng từ 9-10 kg. Nếu 9 tháng mang thai, thai phụ không tăng cân quá 6 kg thì là thai chậm phát triển hoặc người mẹ thiếu dinh dưỡng. Nếu trong 3 tháng cuối, mỗi ngày bình quân tăng 100 g, phải kiểm tra lại xem có phù không ? Vì 65% người tăng cân quá mức thường có biểu hiện phù, protein niệu hoặc tăng huyết áp.
Hướng dẫn dự đoán ngày sinh ( lấy ngày đầu tiên của kỳ kinh cuối + 7, tháng có kinh cuối + 9, nếu quá 12 thì lấy tháng có kinh cuối trừ 3 ).

Cử động thai.
Một thai kỳ BT khoảng 38-42 tuần lễ tính từ ngày thứ nhất của chu kỳ kinh cuối cùng
Mỗi lần thai cử động là tiêu thụ oxy. Cảm nhận cử động thai từ tuần thứ 20, của 3 tháng giữa cử động thai không đều, rõ nhất từ tuần thứ 27-32.
Thai khoẻ mạnh: trong 30 phút cử động 4 lần, 3 lần/ngày.
Thai yếu < 4 lần/30 phút.
Phát triển bào thai.
5 giác quan: Xúc, khíu, vị, thính và thị giác đã hoạt động ngay từ lúc nằm trong bụng mẹ.
8 tuần tuổi: Thai nhi biểu lộ hoạt động xúc giác bằng những cử động của môi trên, bằng việc mút tay.
Tuần thứ 13: Bằng cử động của thân thể.
Tuần thứ 22: Bé đã nhận biết vị ngọt, mặn, vị đắng, đối với giác quan khíu giác cũng tương tự.
Tháng thứ 6: Thai nhi có thể đáp ứng lại những tác động bên ngoài thông qua việc cử động của thân thể và nét mặt. Có thể nghe được mọi tác động và đáp ứng được với tiếng nói của người mẹ.
Một số vấn đề trong thời kỳ có thai.
1) Bỏng rát ở dạ dày: Xảy ra vào đầu tháng thứ 4 do tiêu hoá ở phụ nữ mang thai chậm hơn, dịch dạ dày ứ đọng, có thể trào lên. Để hạn chế nên tránh ăn những bữa ăn quá giàu chất béo, các thực phẩm chua. Khi ngủ nên lấy gối hay chăn kê cho đầu và ngực cao hơn.
2) Táo bón: Thường gặp thời kỳ đầu mang thai mà nguyên nhân do thay đổi hoóc môn kéo theo quá trình tiêu hoá chậm. Để giảm hiện tượng này nên uống nhiều nước, ăn nhiều các loại thực phẩm giàu chất xơ như: ( rau xanh, hoa quả ) . Không nên dùng thuốc nhuận tràng nếu không có chỉ định.
3) Mót tiểu thường xuyên: Xuất hiện vào đầu thời kỳ mang thai và tái xuất hiện vào cuối thai kỳ, nguyên nhân là do sức ép của tử cung lên bàng quang. Không nên uống ít nước ( dưới 1,5 lít/ngày
4) Đau lưng: Trong lượng cơ thể tăng nhanh đè lên cột sống khiến lưng có xu hướng ưỡn nhiều hơn trước. Để phòng ngừa cần hạn chế việc lên cân quá mức ( 9- 12 kg tối đa ), tập thể dục để hông được cử động và giảm được độ cong của của xương sống.
5) Chân nặng: Lượng máu tăng, sức trương của mạch máu giảm bởi hoóc môn và trọng lượng của em bé gây cản trở cho việc lưu thông máu. ở phụ nữ thiếu máu, ăn uống thiếu bổ dưỡng hoặc ăn quá mặn dễ bị phù. Để giảm nhẹ hãy chịu khó đi bộ và không đứng yên ở một chỗ.
6) Những vết sạm trên mặt: ảnh hưởng của hoóc môn sinh dục nữ là nguyên nhân của những vết sạm. Vì vậy không nên để mặt tiếp xúc nhiều với ánh nắng mặt trời.
7) Buồn nôn hoặc nôn mửa: Gặp trong 3 tháng đầu vào buổi sáng khi hít phải một số mùi.Không dùng những thức ăn, đồ uống khó tiêu như cà phê, nhiều mỡ, không nên ăn quá nhiều, chia thành nhiều bữa, trường hợp nặng dùng kháng histamin trước khi ngủ .
8) Rối loạn giấc ngủ: 3 tháng đầu ngủ rất nhiều, vào cuối kỳ mang thai do nằm không thoải mái nên giấc ngủ có thể bị gián đoạn. Nên tránh bữa ăn tối quá no, quá nhiều chất và uống một cốc sữa ấm. Không nên sử dụng thuốc ngủ khi chưa có hướng dẫn của bác sỹ.
9) Thiếu máu và kém dinh dưỡng: Thông thường bị thiếu máu từ trước khi có thai và khi có thai lại thiếu máu nặng hơn. Cần ăn đủ chất: Giàu đạm và sắt. nên ăn đậu, lạc, thịt, trứng, sữa, cá và rau có lá xanh thẫm, có thể uống thêm viên sắt.
10) Giãn tĩnh mạch: Do thai chèn ép tĩnh mạch từ chân lên. Nên đặt chân cao khi ngủ.
11) Trĩ: Là tĩnh mạch hậu môn giãn to, do trọng lượng của thai trong tử cung. Nên ăn nhiều thức ăn như : Rau, củ, quả, có nhiều chất xơ , vận động nhiều hơn. Không dùng thuốc nhuận tràng, trĩ sẽ tự hết sau khi sinh.
Các dấu hiệu bất thường cần lưu ý.
Đau bụng dưới: Có thể xuất hiện sau những hoạt động mạnh, ngã, leo cầu thang, đi xe đạp, sau quan hệ tình dục
=> dấu hiệu động thai.. Đau bụng, mỏi lưng + ra máu tươi ( âm đạo ) => doạ xảy thai. Sản phụ cần được nghỉ ngơi tuyệt đối, ăn nhẹ, chống táo bón, vận chuyển nhẹ nhàng.
2) Đau bụng âm ỉ, ra ít máu đen kéo dài: Thử thai + siêu âm không thấy túi ối => chửa ngoài dạ con.
3) Thai chết lưu: Ra máu đen ít một, ra tự nhiên hoặc sau giao hợp, ra sữa non.
4) Chảy máu tươi đột ngột, không kèm đau bụng ( 3 tháng cuối), các lần chảy máu ngày càng ngắn lại => rau tiền đạo
5) Đau đầu, chóng mặt, nhìn mờ, hoa mắt => dấu hiệu tăng HA, tiền sản giật và sản giật.
6) Bụng to nhanh: Hay gặp ở đa thai, đa ối
7) Bụng không to lên, không thấy thai máy => thai chết trong tử cung. Siêu âm: Thai không cử động, nước ối ít, không có tim thai.
8) Thai suy dinh dưỡng.
Tăng tỷ lệ bệnh và tử vong sau sinh, biến chứng: Thiểu ối ( ít ối hoặc khô nước ối ) => trẻ bị di chứng về thần kinh, kém phát triển trí tuệ, biến chứng tim mạch.
Hay gặp bà mẹ cao HA, bệnh thận, phổi, tiểu đường, bệnh chất tạo keo, bệnh lý về hồng cầu, hút thuốc lá, nghiện rượu, ma tuý, mẹ SDD, suy tuần hoàn thai, đa thai, bệnh nhiễm trùng, RL di truyền, tíêp xúc với chất độc hại.
Điều trị: Nằm nghêng bên trái ( tăng lượng máu đến tử cung => tăng oxy ), điều chỉnh chế độ ăn, uống nhiều nước ( tối thiểu 2 - 2,5 lít /ngày ).
9) Thai quá ngày.
Là thai kỳ kéo dài > 42 tuần ( > 294 ngày ) hoặc trên 10 tháng.
Triệu chứng: Suy nhau thai: Bánh rau xơ hoá, thai nhi SDD, sụt cân, da nhăn nheo. Nước ối giảm hay còn ít => dây rốn bị chèn ép. Thai nhi hít phải nước ối => tắc nghẽn đường hô hấp, viêm phổi.
Xác định thai quá ngày: Tính tuổi thai ( nhớ ngày đầu tiên của chu kỳ kinh cuối ) hoặc siêu âm xác định tuổi thai.
Vệ sinh thai nghén
1/ Vệ sinh trong sinh hoạt.
Lao động: Có thể lao động, tập thể dục buổi sáng, vận động nhẹ nhàng, trừ những trường hợp dọa sẩy, có tiền sử sẩy thai liên tiếp . . . Nên nghỉ trưa vừa đủ và phải nghỉ trước khi sinh 2 tuần.
Quan hệ tình dục:
- Không nên: Ra máu, có tiền sử xảy thai, có dấu hiệu song thai, rau tiền đạo, có nguy cơ chuyển dạ sớm, trong 4 tuần lễ cuối để tránh vỡ túi ối và nhiễm trùng.
- Khi quan hệ nên sử dung bao cao su vì trong tinh dịch có chất gây co bóp tử cung, phòng nhiễm khuẩn do bị rỉ ối. Điều chỉnh tư thế thích hợp.
Hạn chế đi xa, tránh dằn xóc và va chạm mạnh. Từ tháng thứ 8 trở đi nếu đi xa có thể chuyển dạ bất ngờ và sinh dọc đường.
2/ Vệ sinh cá nhân.
Mặc các loại quần áo nhẹ, thoáng mát, rộng rãi, hoặc đủ ấm, không nên quá chật. Không nên đi giầy dép cao gót, để tránh ứ máu trong vùng chậu và giảm bớt tình trạng giãn tĩnh mạch.
Nên tắm rửa hàng ngày bằng nước ấm và xà phòng.Không bơm rửa sâu vì có thể gây tổn thương xuất huyết cho cơ quan sinh sản. Nếu lúm vú bị lõm vào trong, có thể dùng dầu vaseline thoa và kéo núm vú ra ngoài. Cần vệ sinh vú để tránh tắc ống sữa dẫn đến viêm tuyến sữa.
Ăn hoa quả, rau tươi, uống đủ nước và tập thể dục buổi sáng để tránh táo bón.
Kế hoạch hoá gia đình
1- KHHGĐ là lựa chọn sử dụng BPTT phù hợp để chủ động.
* Khi nào nên sinh con đầu lòng.
* Khoảng cách giữa các lần sinh.
* Số con mong muốn.
* Khi nào nên thôi không đẻ nữa.
2- Lợi ích.
Lợi ích cho người mẹ.
- Người mẹ tránh được tai biến sản khoa do mang thai, sinh con quá sớm, quá nhiều, quá dày, sinh con khi đã lớn tuổi.
- Mẹ sẽ khoẻ hơn vì cơ thể có đủ thời gian phục hồi sức khoẻ sau mỗi lần sinh.
- Mẹ có điều kiện chăm sóc con cái, gia đình, có điều kiện chăm sóc bản thân, giữ gìn sắc đẹp.
- Có thời gian, có sức khoẻ để tham gia các công việc xã hội để nâng cao hiểu biết, nhờ vậy sẽ tăng cường vị thế trong gia đình.
Lợi ích cho con trẻ.
Được bú sữa mẹ lâu hơn.
Được chăm sóc nhiều hơn.
Được nuôi dưỡng, học hành tốt hơn.
Có tương lai tốt đẹp hơn.
Lợi ích cho gia đình.
Các thành viên trong gia đình được ăn no, mặc đủ.
Giảm các chi phí do ốm đau, bệnh tật.
Gia đình có điều kiện kinh tế, mua sắm các phương tiện cần thiết phục vụ cho cuộc sống sinh hoạt hàng ngày.
Gia đình khoẻ mạnh, hoà thuận, hạnh phúc, có thời gian nghỉ ngơi, giải trí, học tập, làm việc.
Lợi ích cho cộng đồng.
Cộng đồng sẽ phát triển tốt hơn, tài nguyên không bị cạn kiệt, kinh tế phát triển vững chắc.
Các dịch vụ y tế, trường học, nguồn nước sạch . . sẽ đủ để phục vụ con người tốt hơn.
Giảm được các tệ nạn xã hội, nạn thất nghiệp.
Dụng cụ tránh thai trong tử cung
Cơ chế tác dụng.
- Chống làm tổ của trứng đã thụ tinh trong tử cung.
- Chất đồng hoặc chất nội tiết làm tăng thêm tác dụng tránh thai.
Thuận lợi và không thuận lợi.
Thuận lợi.
- Hiệu quả tránh thai cao ( 97 - 99% ).
- Đặt vào và tháo ra khỏi tử cung dễ dàng.
- Có tác dụng tránh thai trong nhiều năm ( TCu 380A 8-10 năm ).
- Không cần chuẩn bị, không cần nhớ sử dụng hàng ngày, có thể giao hợp bất kỳ giai đoạn nào của chu kỳ kinh nguyệt.
- Không ảnh hưởng đến chức năng nội tiết, chuyển hoá của cơ thể. Không ảnh hưởng đến tiết sữa nuôi con.
- Dễ có thai trở lại sau khi tháo DCTC.
Không thuận lợi.
- Có 1 số tác dụng phụ khi mới sử dụng.
- Phải đến cơ sở y tế đặt và tháo.
- Có thể có 1 số biến chứng.
Chỉ định và chống chỉ định.
Chỉ định: Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, đã có ít nhất 1 con, khoẻ mạnh, muốn áp dụng BPTT tạm thời trong một thời gian lâu dài.
Chống chỉ định:
- Nghi ngờ có thai.
- Tổn thương ác tính bộ phận sinh dục.
- Viêm nhiễm cấp và mãn tính đường sinh dục.
- Rong kinh, kinh nhiều và rong huyết bất kỳ do nguyên nhân nào.
- Đã bị chửa ngoài tử cung.
- Tử cung dị dạng, u xơ, sa sinh dục.
- Bệnh mãn tính, tim mạch, gan, thận.
- Chưa sinh đẻ lần nào.
Thời điểm đặt dụng cụ tử cung
Đặt DCTC ngay sau khi sạch kinh.
Người mới đẻ đang cho con bú:
+ Sau đẻ 6 tuần.
+ Từ 6 tuần đến 6 tháng sau đẻ ( bà mẹ đang cho con bú ).
Người vừa nạo hút thai: Không đặt ở tuyến cơ sở.
Người đặt DCTC hết hạn: Tháo và đặt DCTC khác.
Tác dụng phụ sau khi đặt DCTC
Những ngày đầu sau đặt.
- Đau bụng âm ỉ, gây khó chịu do tử cung co bóp.
Xử trí: Nằm nghỉ, uống thuốc giảm đau hoặc thuốc giảm co bóp TC
- Ra máu: DCTC kính thích gây nên: Máu màu hồng lẫn chất dịch, không có máu tươi hay máu cục, máu không hôi.
Những tháng đầu sau đặt DCTC.
- Có thể làm cho kinh nguyệt kéo dài 2, 3 tháng đầu ( hơn 1-2 ngày ), số lượng máu nhiều hơn. Nếu quá 3 tháng kinh nguyệt chưa trở lại nên khám lại.
Tai biến có thể gặp.
Tai biến sớm.
- Chảy máu sau đặt DCTC ( rất hiếm ): Đặt DCTC khi có thai.
- Có thể bị nhiễm khuẩn đường sinh dục nhưng rất hiếm gặp.
Tai biến xa sau đặt DCTC.
- DCTC di chuyển lạc chỗ ( hiếm gặp ).
- DCTC tụt xuống thấp gây đau tức, RLKN và có thể rơi ra ngoài.
Hướng dẫn sau đặt DCTC.
Nghỉ ngơi, làm việc nhẹ trong 3 ngày đầu.
Kiêng giao hợp 2 tuần sau đặt DCTC
Vệ sinh bộ phận sinh dục hàng ngày.
Dùng thuốc đủ theo chỉ định.
Hẹn khám lại định kỳ sau 1, 3 tháng và 1 năm. Sau đó 1 năm khám 1 lần.
Khám lại ngay khi có dấu hiệu: Đau bụng dưới nhiều, ra khí hư hôi, sốt, ớn lạnh, ra máu qua âm đạo, dây vòng thò ra nhiều, nghi bị rơi DCTC, chồng có cảm giác đau khi giao hợp . . .
Dụng cụ tử cung
Triệt sản nam và nữ
( Thắt, cắt ống dẫn trứng - thắt, cắt ống dẫn tinh ).
Triệt sản nữ: Ngăn không cho tinh trùng gặp trứng để tránh thụ thai.
Triệt sản nam: Ngăn không cho tinh trùng từ tinh hoàn vào tinh dịch khi quan hệ tình dục để tránh thụ thai.
ưu điểm.
An toàn, hiệu quả tránh thai cao và đáng tin cậy.
Không có tác dụng phụ kéo dài.
Không ảnh hưởng đến tình dục hay khoái cảm. Triệt sản nam có thể tăng ham muốn tình dục, tăng khoái cảm.
Tránh thai vĩnh viễn.
ít có nguy cơ biến chứng nhất.
Mất khả năng thụ thai ngay sau làm thủ thuật.
Không ảnh hưởng tới sự cân bằng nội tiết.
Nhược điểm.
Đòi hỏi phải phẫu thuật, triệt sản nữ có thể có các rủi ro của phẫu thuật, gây mê ( hiếm gặp ).
Người cung ứng dịch vụ phải được đào tạo, huấn luyện.
Là biện pháp tránh thai vĩnh viễn, không hồi phục.
Không phòng tránh được các bệnh LTQĐTD.
Triệt sản nam: Phải sử dụng các biện pháp hỗ trợ khác.
Chỉ định.
Nam giới và phụ nữ trong độ tuổi sinh sản đã có đủ số con mong muốn.
Phụ nữ không thể áp dụng những biện pháp KHHGĐ khác
Triệt sản nữ: Mắc các bệnh không được có thai, .
Chống chỉ định.
Triệt sản nữ: Đang mắc các bệnh nội tiết, rối loạn đông máu, có khối u ở bộ phận sinh dục, viêm đường sinh dục, tiết niệu cấp ( bao gồm viêm tiểu khung )
Triệt sản nam: Đang có nhiễm khuẩn tại chỗ, bệnh LTQĐTD, viêm tinh hoàn, thoát vị bẹn, có khối u trong bộ phận sinh dục, rối loạn đông máu.
Các cặp vợ chồng còn muốn có thêm con.
Triệt sản nữ
Triệt sản nam
thuốc tiêm tránh thai DMPA
( Tiêm 1 liều 150mg có tác dụng tránh thai trong thời gian 3 tháng)
1) Cơ chế tác dụng và hiệu quả.
ức chế buồng trứng phóng noãn, làm đặc quánh chất nhầy cổ tử cung, ngăn cản tinh trùng xâm nhập qua cổ tử cung, làm mỏng nội mạc tử cung, ngăn cản buồng trứng làm tổ.
Hiệu quả tránh thai rất cao với tỷ lệ 99,7%.
2. Lợi ích sức khoẻ.
Thuốc làm giảm lượng máu kinh, làm tăng sức khoẻ.
Bảo vệ tránh cho phụ nữ không bị chửa ngoài tử cung.
Phòng chống được khối u buồng trứng.
Phòng chống ung thư nội mạc tử cung do Progestin làm giảm các phần tử tiếp nhận ostrogen trong nội mạc tử cung, xuất hiện sau 12 tháng dùng thuốc và kéo dài 1 thời gian sau dùng thuốc.
Phòng chống các bệnh về vú.
Phòng chống thiếu máu do thiếu sắt, do giảm lượng máu kinh và giảm thời gian cháy máu kinh.
Làm giảm đau bụng kinh.
Thay thế nội tiết trong thời kỳ tiền MK và MK nên giảm các triệu chứng như: Bốc hoả, tăng tiết dịch đường sinh dục, giúp cải thiện đời sống tình dục.
Hạn chế phát triển các mụn trứng cá, có thể ứng dụng điều trị cho 1 số bạn gái nhiều trứng cá, 1 đợt 3-6 tháng.
Điều hoà kinh nguyệt: Vòng kinh trở nên ổn định, lượng kinh ra ít, có khả năng dự đoán thời gian có kinh hàng tháng để chủ động cho các hoạt động khác như đi xa, hội họp . . .
3- Ưu điểm.
Hiệu quả rất cao, đạt tỷ lệ 99,7%, có thể so sánh với triệt sản nữ.
Hoàn toàn có khả năng phục hồi chức năng sinh sản.
Tác dụng lâu dài, 1 mũi tiêm có tác dụng 12 tuần.
Thích hợp cho những phụ nữ cần tránh sử dụng estrogen.
Thích hợp cho những phụ nữ đang cho con bú.
Không ảnh hưởng và không phải chuẩn bị trước khi giao hợp.
Không ảnh hưởng nhiều đến tim mạch.
Có tác dụng chống lại ung thư nội mạc tử cung và viêm tiểu khung.
Lượng hồng cầu thường tăng ở những người dùng phương pháp này do làm giảm lượng máu kinh.
Không cần bảo quản thuốc trong tủ lạnh, có thể giữ thuốc ở nhiệt độ của phòng.
4- Nhược điểm.
Gây ra một số thay đổi như: H�nh kinh không đều, rong kinh, ra máu thấm giọt thường xảy ra khi mới sử dụng. Khoảng 50% số người sẽ bị vô kinh sau 1 năm sử dụng. Vô kinh là một hiện tượng phổ biến và vô hại.
Gây tăng cân.
Thuốc đã tiêm vào cơ thể là không lấy ra được một khi có tai biến xảy ra hay muốn có thai trở lại ngay.
Không có tác dụng phòng chống lây truyền HIV và các bệnh LTQĐTD.
5- Chỉ định.
Phụ nữ muốn dùng một BPTT dài hạn, có hồi phục, hiệu quả cao mà không phải dùng thuốc hàng ngày. Thích hợp với người đang cho con bú, những người có chống chỉ định dùng estrogen.
6- Chống chỉ định.
Có thai hay nghi ngờ có thai, chảy máu âm đạo chưa rõ nguyên nhân, vàng da, ung thư vú, bệnh tim mạch.
7- Thời điểm tiêm thuốc.
- Tiêm trong vòng 7 ngày đầu kể từ ngày hành kinh đầu tiên. Có thể tiêm muộn hơn vào bất cứ ngày nào nếu chắc chắn không có thai, phải dùng bao cao su hoặc kiêng giao hợp trong 2 ngày sau tiêm.
- Trong vòng 7 ngày đầu sau nạo hút thai.
- Sau đẻ.
+ Nếu cho con bú, tiêm sau 6 tuần sau đẻ.
+ Nếu không cho con bú, tiêm từ tuần thứ 3 trở đi.
- Các mũi tiêm tiếp theo thực hiện 3 tháng 1 lần ( có thể sớm hoặc muộn hơn 2 tuần vẫn có tác dụng ).
8- Hướng dẫn khác hàng.
Không nên xoa bóp, chườm nóng nơi tiêm, sau 3 tháng trở lại tiêm đợt 2. Nếu đến tiêm muộn hơn thời hạn, khác hàng vẫn có thể sinh hoạt tình dục trong thời gian 2 tuần sau đó, từ tuần thứ 3 trở đi nếu không tiêm đợt tiếp, khách hàng nên sử dụng các BPTT khác.
Mũi tiêm tiếp theo chỉ được thực hiện khi xác định không có thai.
+ Có thể tiêm sớm hơn 4 tuần so với dự kiến.
+ Khả năng có thai lại sau khi tiêm mũi cuối cùng từ 2 đến 4 tháng.
+ Nếu tiêm trong vòng 7 ngày kể từ ngày đầu của kỳ kinh thì không cần thiết phải dùng các BPTT tạm thời hỗ trợ. Nếu tiêm muộn hơn 7 ngày, nên sử dụng các BPTT hỗ trợ trong vòng 24 giờ đầu sau tiêm.
thuốc tránh thai uống
Viên đơn thuần: Viên Progestin.
Thuốc tránh thai chỉ chứa proggestin liều thấp ( 0,5mg/viên Exluton - Lynestrenol ). Đóng vỉ 28 viên.
Viên kết hợp: Gồm 2 thành phần.
1- Progestin ( chủ yếu ) thấp nhất 0,150mg - 0,125mg: Loại được dùng phần lớn là Levonorgestrel và Desogestrel
2- Estrogen (phụ) duy nhất được dùng: Ethinylestradiol (EE).
Có 3 loại TTT viên kết hợp: Loại một giai đoạn hay dùng ( hàm lượng giống nhau giữa các viên ), loại 2 giai đoạn và loại ba giai đoạn ( thay đổi theo các giai đoạn trong chu kỳ kinh ).
Các loại thuốc tránh thai viên kết hợp .
Ovidon, Microgynon, Rigevidon, Ideal.
Vỉ 28 viên có 7 viên đệm và vỉ 21 viên.
Cơ chế tránh thai.
- ức chế trứng rụng.
- Làm giảm tiết và làm đặc chất nhầy cổ tử cung, ngăn cản tinh trùng thâm nhập lên đường sinh dục.
- Làm mỏng niêm mạc tử cung, giảm khả năng làm tổ của trứng.
Hiệu quả tránh thai:
- Viên Proggestin: tránh thai thấp hơn viên kết hợp. Đang cho con bú có thể tránh thai 100%.
Thuận lợi.
- Hiệu quả tránh thai cao 97-99% ( VKH ), 96,5-99,5% ( Viên đơn thuần ).
- Dễ sử dụng.
- Hồi phục khả năng sinh đẻ ngay sau khi ngừng sử dụng.
- Không ảnh hưởng đến giao hợp.
- Lợi ích khác: Giảm đau bụng kinh, giảm lượng máu kinh, kinh nguyệt đều hơn ( có thể ).
Không thuận lợi.
- Viên Proggestin: Tránh thai không cao, đôi khi gây chảy máu bất thường, phải uống hàng ngày, đúng giờ, quên uống, uống muộn > 3 giờ thuốc sẽ giảm tác dụng.
- Viên kết hợp: Không phòng bệnh LTQĐTD, dễ quên, có một số tác dụng phụ (buồn nôn, chóng mặt, nhức đầu, cương vú, tăng cân, ra máu thấm giọt ngoài kỳ kinh, rong kinh, vô kinh) có thể gây một số biến chứng tuần hoàn ( hiếm gặp ).
Chỉ định.
- Viên Progestin: Đang cho con bú ( từ tuần thứ 6 sau đẻ ), không cho con bú ( bất kỳ lúc nào ), người cao huyết áp, trên 35 tuổi hút thuốc, dùng viên kết hợp có tác dụng phụ.
- Viên kết hợp: Tất cả phụ nữ trong lứa tuổi sinh đẻ, muốn dùng BPTT hiệu quả cao, thiếu máu do ra máu kinh nhiều, đau bụng kinh, Tiền sử kinh nguyệt không đều, TS chửa ngoài tử cung, U nang buồng trứng lành tính, gia đình có mẹ, chị em gái bị ung thư buồng trứng.
Chống chỉ định.
- Viên Progestin: Bệnh gan mật, ung thư tử cung, buồng trứng, rối loạn kinh nguyệt ( kinh ít, kinh nhiều, kinh thưa ), bệnh vú ( u lành, ung thư tuyến vú ), chửa trứng, biến chứng chửa trứng , đang có thai hoặc nghi có thai.
- Viên kết hợp: Bệnh tim mạch, gan thận, bệnh thận, u xơ tử cung, u tuyến vú, viêm tắc tĩnh mạch, cho con bú, có thai hoặc nghi có thai, trên 40 tuổi và trên 35 tuổi có hút thuốc.
Cách uống:
- Vỉ 28 viên: Quy tắc 4 số 1: Uống từ ngày thứ nhất của kỳ kinh ( ngày 1-5), uống mỗi ngày 1 viên, uống vào 1 giờ nhất định ( theo chiều mũi tên), uống liền 1 mạch không nghỉ ( hết vỉ này đến vỉ khác ).
- Vỉ 21 viên: Uống như vỉ 28 viên. Khi uống hết vỉ nghỉ 7 ngày ( sẽ có kinh), hết 7 ngày tiếp tục uống.
Quên thuốc:
- Quên 1 viên: Uống ngày 1 viên khi nhớ ra, đến giờ uống tiếp 1 viên như thường lệ, viên Progestin chậm > 3 giờ dùng thêm BPTT hỗ trợ trong 2 ngày.
Quên 2 viên: Viên Progestin phải dùng ngay BPTT hỗ trợ cho đến khi hành kinh dùng vỉ mới; viên kết hợp: Uống ngày 2 viên khi nhớ ra, ngày hôm sau uống 2 viên vào giờ quy định.
Quên 3 viên trở lên viên kết hợp bỏ vỉ thuốc, dùng vỉ mới + BPTT hỗ trợ trong 1 tuần. Nếu trong 45 ngày không có kinh phải kiểm tra xem có thai hay không.
Hàng năm nên đi kiểm tra sức khoẻ, đi khám khi có vấn đề bất thường: Khám phụ khoa phát hiện u xơ tử cung, u vú, u nang buồng trứng.
Các tác dụng phụ và cách xử trí.
Mất kinh: Có thể có thai, do niêm mạc tử cung không phát triển ( chọn BPTT khác, kinh nguyệt trở lại sau vài tháng ).
Ra máu thấm giọt ngoài kỳ kinh ( 1-2 vòng kinh đầu ) có thể tự hết. Ra máu thấm giọt nhiều tháng liên tiếp, thay BPTT khác. Ra máu quá nhiều. cần đi khám phụ khoa loại trừ: Khối u, có thai, sảy thai, viêm CTC, viêm tiểu khung.
Buồn nôn loại trừ có thai. Khuyên khách hàng uống thuốc sau bữa ăn tối hoặc trước lúc đi ngủ, có thể dùng viên Progestin.
Nhức đầu do uống thuốc chuyển BPTT khác. Nếu đau đầu nhẹ vẫn uống thuốc trừ khi có HA cao, triệu chứng thần kinh phát triển hoặc uống thuốc mà nhức đầu tăng.
Huyết áp cao: Ngừng thuốc nếu HA tối đa > 160 mmHg, tối thiểu > 90 mmHg. Nếu có hút thuốc hoặc trên 40 tuổi thì ngừng thuốc ngay.
Tăng cân: Hướng dẫn chế độ dinh dưỡng và tập thể dục.
Cương vú: Ngừng thuốc nếu nghi ngờ có thai, ung thư.
Giảm ham muốn tình dục: Tư vấn hoặc gửi tuyến trên.
Xạm da: Không dùng kem, đợi 3 tháng xem có bớt không hoặc dùng BPTT khác.
Trứng cá: Vệ sinh mặt hàng ngày, có thể dùng chất làm săn da như chanh, tránh dùng kem bôi dưỡng da.
Viên Progestin: đau bụng, buồn nôn, tiêu chảy: Dùng BPTT khác cho đến khi hết các triệu chứng trên được 48 giờ.
Bao cao su
Bao mỏng bằng cao su, ngăn không cho tinh trùngvào âm đạo để tránh thụ thai.
Nhược điểm: Chỉ dùng 1 lần, có thể bị hỏng nếu bảo quản không đúng cách.
ưu điểm.
- Hiệu quả trong việc phòng trách các bệnh lây qua đường tình dục.
- Hiệu quả tránh thai cao nếu dùng đúng cách.
- Dễ sử dụng, sẵn có, rẻ tiền.
- Là BPTT có hồi phục cho nam giới.
Chỉ định.
- Dùng cho tất cả các trường hợp muốn tránh thai.
- Phòng chống bệnh LTQĐTD.
- Dùng các BPTT khác có chống chỉ định.
- Là phương pháp hỗ trợ cho nam giới khi có xuất tinh sớm.
Chống chỉ định: Dị ứng với bao cao su.
Bệnh phụ khoa.
70% ( miền núi 76% ) phụ nữ Việt Nam mắc bệnh phụ khoa
Theo các chuyên gia y tế Việt Nam hàng năm có khoảng 5.000 phụ nữ chết vì ung thư cổ tử cung, 5.000 - 10.000 phụ nữ mắc ở giai đoạn muộn và 100.000 người mới mắc. Tỷ lệ ung thư cổ tử cung của PN Việt Nam cao nhất nhì thế giới.
Vệ sinh phụ nữ kém
ô nhiễm nguồn nước.

@- Thiếu kiến thức vệ sinh phụ nữ: Trong âm đạo có loại trực khuẩn ( Doderlein ) tạo môi trường axít PH, có tác dụng tiêu diệt và ngăn chặn sự xâm nhập của vi khuẩn có hại
@ Bộ phận sinh dục nữ do cấu tạo hở là " Cửa ngõ " của vi trùng xâm nhập
2/ Thiếu hiểu biết về vệ sinh tình dục: 50% bệnh phụ nữ bắt nguồn từ đàn ông.
- Vệ sinh tình dục kém, đa số phụ nữ chưa có khái niệm về VSTD.
- 50% bệnh viêm nhiễm sinh dục nữ nguyên nhân là do nam giới đưa tới, nguy hiểm hơn bệnh viêm nhiễm này là nguyên nhân dẫn tới ung thư cổ tử cung.
CÁC DẠNG BỆNH VỀ TỬ CUNG
TỬ CUNG BÌNH THƯỜNG
VIÊM CỔ TỬ CUNG CẤP TÍNH
BIỂU HIỆN XUNG HUYẾT
VIÊM CỔ TỬ CUNG MÃN TÍNH
XUẤT HIỆN CÁC KẾT CẤU HÌNH TRÒN
XUNG HUYẾT
CỔ TỬ CUNG
MỤC RUỖNG CỔ TỬ CUNG
THỊT DƯ CỔ TỬ CUNG
( CÓ RỄ )
VIÊM TỬ CUNG do không vệ sinh sạch sẽ
VIÊM TỬ CUNG do không vệ sinh sạch sẽ
VIÊM TỬ CUNG do không vệ sinh sạch sẽ
UNG THƯ CỔ TỬ CUNG
Hàng năm có tới 50.000 đến 60.000 người chết vì ung thư cổ tử cung
UNG THƯ TỬ CUNG
XUẤT HIỆN MẠCH MÁU DỊ THƯỜNG,
LỞ LOÉT
CÁC BỆNH VỀ ÂM ĐẠO
MỤN RỘP NGOÀI ÂM ĐẠO
CÁC BỆNH VỀ ÂM ĐẠO
MỤN RỘP NGOÀI ÂM ĐẠO
VIÊM NẤM NGOÀI ÂM ĐẠO
CÁC DẠNG BỆNH MÀO GÀ ÂM ĐẠO
CÁC DẠNG BỆNH MÀO GÀ ÂM ĐẠO
CÁC DẠNG BỆNH MÀO GÀ ÂM ĐẠO
SA TỬ CUNG
CÁC BIỆN PHÁP Y HỌC CAN THIỆP
PHẪU THUẬT SỐNG
ĐỐT ĐIỆN
ĐIỀU TRỊ ĐỐT ĐIỆN VIÊM CỔ TỬ CUNG
ĐIỀU TRỊ BẰNG TIA HỒNG NGOẠI
DI CHỨNG SAU KHI ĐỐT TIA HỒNG NGOẠI
Di chứng sau đốt điện
Di chứng của bệnh phụ khoa
UNG THƯ TUYẾN VÚ
Ung thư tuyến vú là sát thủ đáng gờm nhất đối với sức khoẻ người phụ nữ
Trên thế giới mỗi năm phát hiện thêm một triệu người mắc bệnh ung thư tuyến vú. Trong 100 nghìn người chết thì có tới 50 người chết vì bệnh ung thư tuyến vú.
Bệnh này đang có xu hướng lan sang đối tượng là phụ nữ trẻ tuổi.
Các biểu hiện của ung thư vú

Đầu nhũ hoa biến dạng do sừng hóa
Đầu nhũ hoa bị sưng viêm, tấy
Sưng, viêm tấy
Đầu nhũ hoa tụt vào trong
Xuất hiện hạch ở bầu ngực
UNG THƯ VÚ
Hàng năm trên thế giới có hơn 1,2 triệu người mắc bệnh ung thư tuyến vú;
50.000 phụ nữ chết vì ung thư vú
UNG THƯ VÚ – giai đoạn cuối
Phẫu thuật cắt bỏ
Trần Hiểu Húc --- Lâm Đại Ngọc
Theo di chúc của Hiểu Húc. Hội từ thiện mang tên cô đã được lập với số quỹ lên tới 50 triệu nhân dân tệ, tương đuơng 100 tỷ đồng tiền VN nhằm phục vụ sự nghiệp giáo dục và chữa bệnh, giúp các trẻ em nghèo ham học và những người mắc bệnh ung thư nghèo khó không có tiền chữa trị.

Qua đời ngày 13/5/2007 vì bệnh ung thư vú, hưởng dương 42 tuổi
NỖI ĐAU MẤT MẸ…
Trại trẻ mồ côi

PHỤ NỮ chúng ta cần thay đổi quan niệm
bởi lẽ:

“Quan tâm đến bản thân mình chính là quan tâm đến những người xung quanh”

TỔ CHỨC Y TẾ THẾ GIỚI ĐÃ KHUYẾN CÁO
PHÒNG BỆNH HƠN CHỮA BỆNH
CHÚNG TA CẦN LÀM GÌ ĐỂ NGĂN NGỪA BỆNH PHỤ KHOA VÀ GIỮ GÌN SẮC ĐẸP ???
nguon VI OLET