nghi thức đội
thiếu niên tiền phong hồ chí minh

Báo cáo viên: Lê Văn Chinh.
Email: chinhlv2010@gmail
Website: http://violet.vn/chinhlv2010
Youtube: youtube chinhlv2010
Mục tiêu
Học viên phải đạt được những yêu cầu sau:
Nêu được khái niệm nghi thức và các biểu trưng cuả Đội.
Trình bày được ý nghĩa tác dụng, vai trò của Nghi thức Đội trong việc giáo dục và phát triển toàn diện nhân cách của đội viên.
Trình bày đươc các yêu cầu đối với đội viên, yêu câù đối với chỉ huy nghi thức, các loại đội hình đội ngũ, các nghi lễ và thủ tục của Đội.
Thực hành và hướng dẫn thực hành các nội dung của nghi thức Đội.
Vận dụng được các phương pháp huấn luyện và tổ chức thực hiện nghi thức Đội cho đội viên và tập thể Đội.
Vận dụng được nghi thức Đội vào tổ chức các hoạt động giáo dục của Đội tại cơ sở.
Nội dung chuyên đề
I.Những quy định chung về nghi thức Đội
1.Khái niệm về nghi thức Đội.
2.ý nghĩa, vai trò c?a nghi thức Đội
3.Những yêu câù đối với người học và người
dạy nghi thức Đội
3.1.Yêu câù đối với người hướng dẫn nghi thức Đội
3.2.Yêu câù đối với người thực hiện nghi thức Đội:
II.Biểu trưng và một số quy định chung
của nghi thức Đội TNTP Hồ CHí MINH

1.Cờ Đội
2. Huy hiệu Đội
3. Khăn quàng đỏ
4.D?i ca
5.Khẩu hiệu Đội
6.C?p hi?u ch? huy
7.Chứng nhận đạt chuyên hiệu hoàn thành CTRLDV
8.Đồng phục của đội viên
9. Trống, kèn
10. Sổ sách của Đội
11.Phòng truyền thống, phòng Đội
12. Yêu cầu đối với đội viên
13. Đội hình, đội ngũ của Đội
14. Nghi lễ của Đội
15. Nghi thức dành cho phụ trách
III.Nội dung nghi thức Đội


1.Các yêu cầu đối với đội viên
2.Các yêu cầu đối với chỉ huy
3.Các loại đội hình, đội ngũ.
4.Các nghi lễ và thủ tục của Đội
I. Những quy định chung về nghi thức Đội

1.Khái niệm về nghi thức Đội :
- Nghi thức : Là cách thức làm các buổi lễ, thủ tục làm trong các buổi lễ,
- Nghi thức Đội TNTP Hồ Chí Minh : Nghi thức Đội TNTP Hồ Chí Minh là những quy định mang tính điều lệ của tổ chức Đội TNTP Hồ Chí Minh, là các nghi lễ chính thức trong các hoạt động thường xuyên của Đội TNTP Hồ Chí Minh.
- Với những qui định biểu hiện bằng ngôn ngữ, hình thức biểu trưng, thủ tục, nghi lễ và đội ngũ, nghi thức Đội góp phần mạnh mẽ vào việc xây dựng phương pháp giáo dục toàn diện, mang nét đặc trưng của Đội.
2.ý nghĩa

- Nghi thức Đội là 1 hoạt động giáo dục đặc trưng cho Đội TNTP Hồ Chí Minh. Thông qua hoạt động này, tổ chức Đội được củng cố, phát triển và khẳng định vị trí , vai trò của mình với xã hội.
- Nhằm góp phần giáo dục toàn diện cho các em, trước hết là giáo dục ý thức tổ chức kỷ luật , tinh thần trách nhiệm trước tập thể, tạo nên tình cảm gắn bó, đoàn kết thương yêu giúp đỡ lẫn nhau để cùng tiến bộ.
- Giúp cho các em phát triển thể lực , nhanh nhẹn tháo vát, góp phần tạo nên vẻ đẹp đội viên, đẹp trong lời nói và đẹp trong hành động.
- Tạo thói quen nề nếp, đúng qui định trong sinh hoạt hàng ngày cho tập thể và cá nhân đội viên.
- Rèn luyện tư thế, tác phong của người đội viên và người chỉ huy.
3.Những yêu câù đối với người học và người hướng dẫn nghi thức Đội
3.1.Yêu câù đối với người hướng dẫn nghi thức Đội:
- Ph?i thành th?c và gi?i nghi th?c D?i.
- Ph?i du?c dào t?o, có trình độ su ph?m, có khả nang ti?p c?n v?i thi?u nhi, yêu quý và thích làm vi?c v?i thi?u nhi.
- Thái độ ôn t?n, hoà nhã, không nóng v?i

- Ph?i bi?t k?t h?p các phuong pháp gi?ng d?y, di?n gi?ng k?t h?p ch?t ch? v?i tr?c quan, n?m ch?c d?i tu?ng c?n hu?ng d?n d? dua ra n?i dung trang b? cho phù h?p.C?n k?t h?p các p2 sau dây: P2 thuy?t trình k?t h?p v?i tr?c quan; P2 t?p luy?n t?p th? và chia nhóm; luyện t?p nhóm, cá nhân; P2 ki?m tra dánh giá; P2 t? ch?c h?i thi nghi th?c D?i.
3.2.Yêu câù đối với người thực hiện nghi thức Đội:

- Phải có thái độ đúng đắn, nghiêm túc và kiên trì.
- Trang phục cá nhân đầy đủ, gọn gàng , đúng quy định.
- Tập trung chú ý ghi chép, thực hiện đúng yêu cầu của người dạy.
- Khi thực hiện các động tác cá nhân phải nhanh nhẹn, dứt khoát, rõ ràng, theo khẩu lệnh và sự hướng dẫn của chỉ huy.
- Người học nghi thức Đội ngoài sự hướng dẫn của chỉ huy phải dành nhiều thời gian tự học , tự nghiên cứu để có được 1 động tác chuẩn đối với cá nhân. Vì vậy, ngưòi học phải tự điều chỉnh, sắp xếp thời gian, điều kiện vật chất sao cho đảm bảo chất lượng cao nhất sau mỗi đợt huấn luyện.

II. Biểu trưng và 1 số quy định chung về nghi thứcĐội
1.Cờ Đội:
-Nền đỏ, hình chữ nhật, chiều rộng = hai phần ba (2/3 )chiều dài, ở chính giữa có hình huy hiệu Đội.
- Đường kính huy hiệu= hai phần năm chiều rộng cờ.
Cờ Đội tượng trưng cho trưyền thống cách mạng, lòng yêu tổ quốc, truyền thống Đội.
Huy hiệu măng non là biểu trưng của Đội.Mỗi chi đội, liên đội đều có cờ Đội.
2. Huy hiệu Đội:

- Huy hiệu Đội TNTP Hồ Chí Minh hình tròn; ở trong có hình măng non trên nền cờ đỏ sao vàng, ở dưới có băng chữ "Sẵn sàng"
(Đeo trên ngực áo trái, có thể dùng thay khăn đỏ)
- Nền đỏ sao vàng là cờ Tổ quốc, măng non tượng trưng cho lứa tuổi thiếu niên là thế hệ tương lai của dân tộc Việt Nam anh hùng. Chữ "sẵn sàng" là khẩu hiệu hành động của Đội.
- Đeo Huy hiệu Đội nhăc nhở đội viên học tập rèn luyện để sẵn sàng kế tục sư nghiệp cách mạng vinh quang của Đảng, của Bác Hồ kính yêu và của dân tộc Việt Nam.

3.Đội ca

Cùng nhau ta đI lên
Nhạc và lời: phong nhã
4.Khăn quàng đỏ:

- Khăn quàng đỏ bằng vải màu đỏ, hình tam giác cân, có đường cao bằng một phần tư cạnh đáy.
- Đội viên quàng khăn đỏ khi đến trường và sinh hoạt, tham gia các hoạt động của Đội.
- Khăn quàng đội viên có kích thước tối thiểu: đường cao = 0,25m; cạnh đáy = 1m.
- Khăn quàng phụ trách có kích thước tối thiểu: đường cao = 0,3m; cạnh đáy = 1,2m.
4.Khăn quàng đỏ:

KQĐ là 1 phần cờ của Tổ quốc.Màu đỏ tượng trưng cho lý tưởng cách mạng. Đeo khăn quàng đỏ, đội viên Đội TNTP Hồ Chí Minh tự hào về Tổ quốc, về Đảng CS Việt Nam và Bác Hồ kính yêu, về nhân dân Việt Nam anh hùng, về truyền thống Đội TNTP Hồ Chí Minh và phấn đấu trở thành đoàn viên TN cộng sản Hồ Chí Minh. Đội viên đeo khăn quàng đỏ trong mọi sinh hoạt và hoạt động của Đội TNTP Hồ Chí Minh.
5. Kh?u hi?u D?i:
V× tæ quèc x· héi chñ nghÜa
V× lý t­ëng cña B¸c Hå vÜ ®¹i
S½n sµng!
6.Cấp hiệu chỉ huy :
Cấp hiệu chỉ huy Đội hình chữ nhật đứng, khổ 5 cm x 6cm, hai góc ở dưới tròn, nền màu trắng, ở trong có sao đỏ và đường vạch đỏ. Mỗi sao đỏ có đường kính 0,8 cm, mỗi vạch đỏ có kích thước 0,5cm x4cm.
Phân đội trưởng: 2 sao 1 vạch
Phân đội phó : 1 sao 1 vạch
Chi đội trưởng: 2 sao 2 vạch
Chi đội phó : 1 sao 2 vạch
Liên đội trưởng: 2 sao 3 vạch
Liên đội phó : 1 sao 3 vạch
UV BCH Liên đội : 3 vạch
UV BCH chi đội : 2 vạch







Liên đội trưởng
Chi đội trưởng
Phân đội trưởng
5.Cấp hiệu chỉ huy :

Cấp hiệu chỉ huy biểu hiện vinh dự và trách nhiệm của chỉ huy Đội được tập thể tín nhiệm giao phó. Cấp hiệu được trao trong các ĐH của Đội. Sau khi bầu và phân công ban chỉ huy, đại diện Hội đồng Đội hoặc Tổng phụ trách trao cấp hiệu và gắn cấp hiệu cho ban chỉ huy Đội. Chỉ huy Đội đeo cấp hiệu ở tay áo trái, dưới cầu vai 5cm.

7. Chứng nhận đạt chuyên hiệu và hoàn thành chương trình rèn luyện đội viên:

- Chứng nhận hoàn thành đạt chuyên hiệu và Chương trình rèn luyện đội viên của từng hạng được cấp cho đội viên sau khi kiểm tra và đạt tiêu chuẩn theo quy định trong Chương trình rèn luyện đội viên.

8.Đồng phục đội viên

Đội viên nam: áo sơ mi màu trắng; quần sẫm màu; mũ calô màu trắng viền đỏ; đi giày hoặc dép có quai hậu.
Đội viên nữ: áo sơ mi màu trắng; quần âu hoặc váy sẫm màu ; mũ calô màu trắng viền đỏ; đi giày hoặc dép có quai hậu.
Đồng phục nghi lễ của Đội(Đội cờ, kèn ,Trống): áo màu trắng, viền đỏ;quần âu( hoặc váy) màu trắng, viền đỏ ; mũ calô màu trắng viền đỏ; đi giày ba-ta màu trắng; đeo băng danh dự dành cho hộ cờ( đeo vắt qua vai trái).
Đồng phục của đội viên là thể hiện tính thống nhất và là đặc trưng của tổ chức Đội. Khi mặc đồng phục, đội viên sẽ thấy tự hào và trách nhiệm của mình với tổ chức Đội Thiếu niên Tiền Phong Hồ Chí Minh.
9. Trống, kèn:


Mỗi liên đội có ít nhất một bộ trống (gồm 1 trống cái và ít nhất 2 trống con), một kèn( nếu có điều kiện).

Các bài bài trống: chào cờ, hành tiến, chào mừng.
Các bài kèn: Kèn hiệu, chào mừng và tập hợp.

10. Sổ sách của Đội:


10.1.Sổ:
Sổ nhi đồng
Sổ chi đội
Sổ liên đội
Sổ truyền thống
Sổ Tổng phụ trách
10.2. Sách
Di?u l? và hướng dẫn thực hiện đi?u l? Đội TNTP HCM.
Nghi thức và hướng dẫn thực hiện nghi thức Đội TNTP HCM.
Cẩm nang thực hiện Chương trình RLPT Đội.
HD thực hiện Chương trình RLĐV.
Búp măng xinh.
Các loại báo, tạp chí của Đoàn, Đội

11. Phòng truyền thống, phòng Đội:

Mỗi Liên đội có phòng truyền thống, phòng Đội là nơi trưng bày các hình ảnh, hiện vật truyền thống, thành tích đạt được của liên đội.
Phòng truyền thống gồm: phần giới thiệu về lịch sử đất nước, lịch sử địa phương, Bác Hồ, truyền thống của Đội, phong trào của đơn vị mình. Là nơi tổ chức kết nạp đội viên mới, sinh hoạt truyền thống, họp BCH hoặc các hoạt động của liên đội .



Thuộc, hát đúng Quốc ca, Đội ca và một số bài hát truyền thống, sinh hoạt tập thể của Đội.
Thắt khăn, tháo khăn quàng đỏ.
Chào kiểu đội viên TNTP.
Thực hiện các động tác cầm cờ, giương cờ, vác cờ, kéo cờ.
Hô, đáp khẩu hiệu Đội.
Thực hiện các động tác cá nhân tại chỗ và di động , các động tác trong đội hình đội ngũ và nghi lễ của Đội.
Biết 3 bài trống của Đội.
12. Yêu cầu đối với đội viên:

13. Đội hình, đội ngũ của Đội:

Đội hình hàng dọc: được dùng tập hợp điểm số, báo cáo, khi hành tiến hoặc tổ chức các hoạt động.
Đội hình hàng ngang: được dùng khi tổ chức nghe nói chuyện,thực hiện các yêu cầu đội viên ( lễ duyệt Đội, lễ chào cờ, tập hợp báo cáo toàn liên đội...)
Đội hình chữ U: được dùng khi tổ chức lễ chào cờ, lễ kết nạp đội viên và một số hoạt động ngoài trời.
Đội hình vòng tròn: được dùng khi tổ chức các hoạt động tập thể như: múa, hát, tổ chức trò chơi, lủa trại, sinh hoạt nội bộ ngoài trời.

14: Nghi lễ của Đội:

Lễ chào cờ.
Lễ diễu hành.
Lễ duyệt Đội.
Lễ kết nạp đội viên.
Lễ công nhận chi đội.
Lễ trưởng thành đội.
Đại hội Đội.
Đại hội cháu ngoan Bác Hồ

15. Nghi thức dành cho phụ trách:

Phụ trách quàng khăn đỏ khi sinh hoạt Đội và tham gia các họat động của Đội.
Đồng phục:
áo màu xanh hoà bình, theo mẫu của đồng phục Thanh niên Việt Nam , trên nắp áo ngực trái là phù hiệu của Phụ trách thiếu nhi
Quần màu sẫm
Giày hoặc dép có quai hậu.
Nghi thức Đội Thiếu niên Tiền Phong Hồ Chí Minh
Phần 2
Các yêu cầu đối với đội viên
Các yêu cầu đối với chỉ huy Đội
Các loại đội hình, đội ngũ
Các nghi lễ và thủ tục của Đội

Các yêu cầu đội viên

I.Mục tiêu

1.Về kiến thức

Học viên nắm được mục đích, ý nghĩa yêu cầu, tầm quan trọng của các yêu cầu đội viên trong việc thực hiện Điều lệ và nghi thức Đội.
2.Về kỹ năng
Học viên thực hành thành thạo các yêu cầu đội viên
3.Thái độ
Học viên nghiêm túc trong quá trình học tập, tự rèn luyện
Nghiêm chỉnh chấp hành đúng Điều lệ và Nghi thức Đội
II.N?i dung Cỏc yờu c?u d?i viờn
Thuộc, hát đúng Quốc ca, Đội ca và 1 số bài hát truyền thống
Thắt khăn, tháo khăn quàng đỏ
Chào kiểu đội viên TNTP Hồ Chí Minh
Cầm cờ, giương cờ, vác cờ, kéo cờ
Hô, đáp khẩu hiệu Đội
Các động tác cá nhân tại chỗ và di động
Đánh trống


Các yêu cầu đội viên
1.Thuộc và hát đúng Quốc ca, Đội ca và 1 số bài hát truyền thống, sinh ho¹t tËp thÓ cña §éi.

Đội ca
Hành khúc Đội
Mơ ước ngày mai
Tiến lên đoàn viên
Nhanh bước nhanh nhi đồng
Năm cánh sao vui
Sao của em


2.Thắt khăn, tháo khăn quàng đỏ
2.1.Thắt khăn quàng đỏ:

Dựng cổ áo lên, gấp xếp đổi chiều cạnh đáy của khăn, để phần chiều cao khăn còn khoảng 15cm, đặt khăn vào cổ áo, so 2 đầu khăn bằng nhau, đặt dải khăn bên trái lên dải khăn bên phải.


2.1.Thắt khăn quàng đỏ:


Vòng đuôi khăn bên trái vào trong, đưa lên trên và kéo ra phía ngoài.

2.1.Thắt khăn quàng đỏ:


Lấy đuôi khăn bên trái vòng từ trái qua phải và buộc tiếp thành nút ( từ phải sang trái) với dải khăn bên phải.

2.1.Thắt khăn quàng đỏ:


Thắt nút khăn, chỉnh cho 2 dải khăn trên và dưới nút khăn xoè ra, sửa nút khăn vuông vắn, bẻ cổ áo xuống.
2.2.Tháo khăn quàng đỏ:


Tay trái cầm nút khăn, tay phải cầm dải khăn phải phía trên nút, rút khăn ra.
3.Chào kiểu đội viên TNTP HCM

Đội viên đứng ở tư thế nghiêm, mắt hướng về phía chào , chào bằng tay phải các ngon tay khép kìn giơ lên đầu cách thuỳ trán phải khoảng 5cm, bàn tay thẳng với cánh tay dưới, khuỷu tay chếch ra phía trước tạo với thân người 1 góc 130o. Giơ tay chào và bỏ tay xuống theo đường ngắn nhất không gây tiếng động.
4.Cầm cờ, giương cờ, vác cờ, kéo cờ
4.1.Cầm cờ:
Bàn tay phải nắm cán cờ cao ngang thắt lưng, đốc cán cờ đặt trên mặt đất, sát ngón út bàn chân phải.

Cầm cờ ở tư thếnghiêm:
Cầm cờ nghỉ:
4.2.Giương cờ:

Được thực hiện khi chào cờ, lễ duyệt Đội, diễu hành và đón đại biểu.
Từ tư thế cầm cờ nghiêm chuyển sang tư thế giương cờ.
Từ tư thế vác cờ chuyển sang giương cờ.

4.3.Vác cờ:

Được sử dung khi diễu hành, khi đưa cờ vào làm lễ chào cờ, Lễ duyệt Đội, lễ đón đại biểu….
Từ tư thế cầm cờ nghiêm chuyển sang tư thế v¸c cờ.
Từ tư thế vác cờ chuyển sang giương cờ.

4.4.Kéo cờ:
Động tác kéo cờ được sử dụng trong lễ chào cờ
Kéo cờ trong các buổi lễ: Cờ được buộc sẵn vào dây, đội cờ có 2 em, 1 em kéo cờ, 1 em nâng cờ về phía cột cờ.
Động tác kéo cờ: Phải cầm tách dây, không cho cờ bị rối xoắn vào dây, ròng rọc phải trơn, khi ngoắc cờ vào dây phải nhanh ( chuẩn bị khuyết móc sẵn).
Khẩu lệnh khi thực hiện các động tác sử dụng cờ: Nghiêm; Nghỉ; Chào cờ- chào(cờ giương hoặc kéo) ; Giương cờ; Vác cờ.
5.Hô đáp khẩu hiệu Đội:
Trong lễ ch�o c?, sau khi nghe người điều hành hụ kh?u hi?u D?i,To�n don v? hô dỏp l?i m?t l?n khụng gio tay:
" S?n s�ng"


6. Đánh trống
Mỗi đội viên phải biết 3 bài trống quy định:
Trống chào mừng: Đánh trong lễ đón đại biểu , lễ chào mừng.
Trống hành tiến: Đánh khi đội ngũ hành tiến, trong lễ Duyệt Đội
Trống chào cờ: Đánh 3 hồi trong lễ chào cờ Đội. Mỗi lần cách nhau một phách nghỉ( vào nhịp vừa phải theo hành khúc ).
Trống Quốc ca: Đánh khi hát Quốc ca.
Trống Đội ca: Đánh khi hát Đội ca.


7.Các động tác cá nhân tại chỗ và di động


6.1.Các động tác cá nhân tại chỗ

Đứng nghỉ
Đứng nghiêm
Quay phải
Quay trái
Quay đằng sau
Dậm chân tại chỗ
Chạy tại chỗ
6.2.Các động tác cá nhân di động

Tiến
Lùi
Bước sang phải
Bước sang trái
Đi đều
Chạy đều

- Đứng nghỉ: Người ở tư thế đứng, khi có khẩu lệnh "nghỉ!", hai tay để thẳng thoải mái, chân trái hơi chùng xuống, trọng tâm dồn vào chân phải, khi mỏi có thể đổi chân.
- Đứng nghiêm: Người ở tư thế đứng, khi có khẩu lệnh "nghiêm!", người đứng thẳng, mắt nhìn thẳng, hai tay thẳng khép sát thân người, bàn tay nắm tự nhiên, lòng bàn tay hướng vào thân người, hai chân thẳng, khép sát, hai bàn chân tạo thành hình chữ V (góc khoảng 60).
- Quay đằng sau: Khi có khẩu lệnh "Đằng sau - quay!", sau động lệnh "quay!" lấy gót chân phải làm trụ, mũi chân trái làm điểm đỡ, quay người sang phía bên phải một góc 1800, sau đó rút chân trái lên, trở về tư thế nghiêm.
- Quay bên trái: Khi có khẩu lệnh "Bên trái - quay!", sau động lệnh "quay!" người đứng nghiêm, lấy gót chân trái làm trụ, mũi chân phải làm điểm đỡ, quay người sang phía trái một góc 900, sau đó rút chân phải lên, trở về tư thế đứng nghiêm.
- Quay bên phải: Khi có khẩu lệnh "Bên phải - quay!", sau động lệnh "quay!" người đứng nghiêm, lấy gót chân phải làm trụ, mũi chân trái làm điểm đỡ, quay người sang phía phải một góc 900, sau đó rút chân trái lên, trở về tư thế nghiêm.
- Dậm chân tại chỗ: Khi có khẩu lệnh "Dậm chân - dậm!", sau động lệnh "dậm!", bắt đầu bằng chân trái, dậm theo nhịp hô hoặc còi, trống, nhưng không chuyển vị trí. Khi đặt chân xuống đất, mũi chân đặt trước rồi đến gót chân. Tay phải vung về phía trước, bàn tay cao ngang thắt lưng, tay trái vung thẳng về phía sau. Khi có khẩu lệnh "Đứng lại - đứng!" (động lệnh "đứng!" rơi vào chân phải), đội viên dậm chân thêm một nhịp, kéo chân phải về tư thế nghiêm.
- Chạy tại chỗ: Khi có khẩu lệnh: "Chạy tại chỗ - chạy!", sau động lệnh "chạy!", bắt đầu bằng chân trái, chạy đều theo nhịp còi hoặc lời hô, nhưng không chuyển vị trí. Hai cánh tay co tự nhiên, lòng bàn tay hướng vào thân người, bàn tay nắm, đánh nhẹ ở tư thế thoải mái và vung dọc theo hướng chạy. Khi có khẩu lệnh "Đứng lại - đứng!" (động lệnh “đứng!” rơi vào chân phải), đội viên chạy thêm 3 nhịp nữa. Dậm chân phải, về tư thế nghiêm.
2/ Các động tác cá nhân di động :
Tiến: Khi có khẩu lệnh "Tiến... bước - bước!",
Lùi: Khi có khẩu lệnh "Lùi… bước - bước!", sau động lệnh "bước!", người đứng thẳng, mắt nhìn
Bước sang trái: Khi có khẩu lệnh "Sang trái... bước - bước!", sau động lệnh "bước!", người đứng
Bước sang phải: Khi có khẩu lệnh "Sang phải... bước - bước!", sau động lệnh "bước!", người
Đi đều: Khi có khẩu lệnh: "Đi đều - bước!", sau động lệnh "bước!", bắt đầu bước bằng chân trái theo
Chạy đều: Khi có khẩu lệnh "Chạy đều - chạy!", sau động lệnh "chạy!", bắt đầu chạy bằng
- Bước sang trái: Khi có khẩu lệnh "Sang trái... bước - bước!", sau động lệnh "bước!", người đứng thẳng, mắt nhìn thẳng, chân trái bước sang trái, chân phải bước theo (kiểu sâu đo), cứ như vậy đến hết số bước người chỉ huy hô. Mỗi bước rộng khoảng bằng vai, bước xong, trở về tư thế nghiêm.
- Bước sang phải: Khi có khẩu lệnh "Sang phải... bước - bước!", sau động lệnh "bước!", người đứng thẳng, mắt nhìn thẳng, chân phải bước sang phải, chân trái bước theo (kiểu sâu đo), cứ như vậy đến hết số bước người chỉ huy hô. Mỗi bước rộng khoảng bằng vai, bước xong, trở về tư thế nghiêm.
- Tiến: Khi có khẩu lệnh "Tiến... bước - bước!", sau động lệnh "bước!", người đứng thẳng, mắt nhìn thẳng, bắt đầu bằng chân trái bước lên trước liên tục theo số bước người chỉ huy hô, khoảng cách bước chân bằng một bàn chân, bước xong trở về tư thế nghiêm.
- Lùi: Khi có khẩu lệnh "Lùi… bước - bước!", sau động lệnh "bước!", người đứng thẳng, mắt nhìn thẳng, bắt đầu bằng chân trái bước liên tục về phía sau theo số bước người chỉ huy hô, khoảng cách bước chân bằng một bàn chân, bước xong, trở về tư thế nghiêm.
- Đi đều: Khi có khẩu lệnh: "Đi đều - bước!", sau động lệnh "bước!", bắt đầu bước bằng chân trái theo nhịp còi, trống hoặc lời hô. Tay phải đánh ra trước thắt lưng, tay trái vung thẳng ra sau đưa dọc theo người, bàn tay nắm tự nhiên, bước đều đặn, người thẳng, mắt nhìn thẳng. Khi có khẩu lệnh "Đứng lại - đứng!", động lệnh "đứng!" rơi vào chân phải, chân trái bước thêm một bước, rồi đưa chân phải lên, trở về tư thế đứng nghiêm.
Đi đều khác dậm chân tại chỗ cơ bản ở bước chân di chuyển, đầu gối không nhấc cao, bước đi bình thường, gót chân xuống trước, mũi xuống sau, không đá hất chân về phía trước hoặc giật ra phía sau.
- Chạy đều: Khi có khẩu lệnh "Chạy đều - chạy!", sau động lệnh "chạy!", bắt đầu chạy bằng chân trái theo nhịp còi hoặc lời hô, đầu gối không nhấc cao, không đá chân, hai cánh tay co tự nhiên, lòng bàn tay hướng vào thân người, bàn tay nắm, đánh nhẹ ở tư thế thoải mái và vung dọc theo hướng chạy, người hơi đổ về trước. Khi có khẩu lệnh "Đứng lại - đứng!", động lệnh "đứng!" rơi vào chân phải, đội viên chạy thêm 3 bước nữa rồi kéo chân phải về tư thế nghiêm.
- Đánh trống:
Mỗi đội viên phải biết 3 bài trống qui định.
II/ YÊU CẦU ĐỐI VỚI CHỈ HUY ĐỘI.
1 - Trang phục:
2- Tư thế:
3- Khẩu lệnh:
4- Động tác, tư thế chỉ huy khi tập hợp:
* Chọn địa hình: Cần chọn vị trí rộng để tập hợp đội hình và phù hợp với những hoạt động đã dự định, tránh nơi có vật trở ngại hoặc lầy lội.
* Xác định phương hướng:
* Vị trí và tư thế khi tập hợp:
* Động tác chỉ định đội hình:
- Hàng dọc:
- Hàng ngang:
- Chữ U:
- Vòng tròn:
Chú ý: Khi giơ tay chỉ định đội hình tập hợp, hướng mặt của chỉ huy luôn cùng hướng với đội hình.
* Lệnh tập hợp: Phát lệnh tập hợp bằng còi, hoặc khẩu lệnh.
- Vị trí chỉ huy đơn vị tĩnh tại: (Liên đội hàng ngang, chi đội hàng dọc).
(nếu đội cờ có 3 đội viên thì 1 đội viên cầm cờ, 2 đội viên hộ cờ. Nếu đội cờ có 5 đội viên thì đứng giữa là cờ Tổ quốc, bên phải là cờ Đoàn, bên trái là cờ Đội, 2 hộ cờ hai bên); Đội trống, kèn đứng sau đội cờ.
Đội hình của các chi đội khác đứng lần lượt bên trái chi đội 1, khoảng cách bằng 1 cự ly rộng.
- Vị trí chỉ huy khi hành tiến của liên đội:
Đi đầu là đội cờ của liên đội, sau đội cờ khoảng 3 mét là Ban chỉ huy liên đội (Liên đội trưởng đi giữa, liên đội phó hoặc hai ủy viên đi hai bên), sau Ban chỉ huy khoảng 3m là đội trống, sau khoảng 5m là người cầm cờ của chi đội, sau cờ khoảng 1m là chi đội trưởng, sau chi đội trưởng khoảng 1m là đội hình chi đội, chi đội nọ cách chi đội kia khoảng 5m.
4. ĐỘI HÌNH, ĐỘI NGŨ:
1- Đội hình hàng dọc: Đội hình hàng dọc để tập hợp điểm số, báo cáo, khi hành tiến hoặc tổ chức các hoạt động.
- Phân đội hàng dọc: Phân đội trưởng đứng đầu, các đội viên thứ tự xếp hàng từ thấp đến cao, phân đội phó đứng cuối hàng.
- Chi đội hàng dọc: Các phân đội xếp hàng dọc, phân đội 1 làm chuẩn, các phân đội khác (theo thứ tự) đứng bên trái phân đội 1 (Chi đội là đơn vị cơ sở, không nên coi đây là đội hình phân đội hàng dọc chi đội hàng ngang).
CHỈ HUY
CỰ LY HẸP
CỰ LY RỘNG
CỰ LY RỘNG
- Liên đội hàng dọc: Các chi đội xếp hàng dọc theo thứ tự trước sau do liên đội quy định, cách nhau khoảng 5m. (sắp xếp khi diễu hành).
2- Đội hình hàng ngang: Đội hình hàng ngang được dùng khi tổ chức nghe nói chuyện, lễ duyệt Đội, lễ chào cờ, tập hợp báo cáo toàn liên đội,v.v...
- Phân đội hàng ngang: Phân đội trưởng đứng đầu, đội viên lần lượt đứng về phía trái phân đội trưởng từ thấp đến cao, phân đội phó đứng cuối hàng.
- Chi đội hàng ngang: Phân đội 1 xếp hàng ngang trên cùng là chuẩn, các phân đội xếp hàng ngang theo thứ tự đứng sau phân đội 1.
- Liên đội hàng ngang: Chi đội đứng đầu xếp hàng dọc làm chuẩn, các chi đội khác xếp hàng dọc lần lượt đứng về phía trái chi đội đứng đầu.
CỰ LY HEP
CỰ LY ỘNG
CH HUY
3- Đội hình chữ U: Đội hình chữ U được dùng khi tổ chức lễ chào cờ, lễ kết nạp đội viên và một số hoạt động ngoài trời.
- Chi đội tập hợp chữ U: Phân đội 1 là một cạnh của chữ U, các phân đội giữa làm đáy (có thể một hàng ngang hoặc 2, 3... hàng ngang), phân đội cuối làm cạnh kia của chữ U.
- Khi nghe lệnh tập hợp, các đội viên chạy tại chỗ, sau đó lần lượt chạy về vị trí theo điểm rót của phân đội, đến nơi thì đứng lại, (phân đội trưởng phân đội 1 chạm tay trái vào vai trái chi đội trưởng), quay trái vào trong chữ U, về tư thế nghiêm.
4- Đội hình vòng tròn: Được sử dụng khi tổ chức các hoạt động tập thể như: Múa, hát, tổ chức trò chơi, lửa trại, sinh hoạt nội bộ ngoài trời. Khi có lệnh tập hợp, các đội viên chạy đều tại chỗ, sau đó lần lượt chạy về vị trí tập hợp, theo hướng ngược chiều kim đồng hồ, vừa chạy vừa điều chỉnh, khi chỉ huy bỏ tay xuống thì dừng lại và quay vào trong vòng tròn, về tư thế nghiêm.
5/ ĐIỂM SỐ BÁO CÁO
* Điểm số, báo cáo: Trước buổi sinh hoạt Đội, các đơn vị điểm số, báo cáo sĩ số.
- Điểm số:
+ Điểm số phân đội: Phân đội trưởng tiến 1 bước, quay đằng sau, hô: "Nghiêm! Phân đội điểm số!" và phân đội trưởng hô số "một", các đội viên đánh mặt sang trái hô số tiếp theo, lần lượt cho đến người cuối cùng. Người cuối cùng điểm số xong hô: "hết!".

+ Điểm số toàn chi đội: Sau khi nghe lệnh: "Nghiêm! Các chi đội điểm số, báo cáo! Nghỉ!", các chi đội trưởng đứng lên vị trí chỉ huy chi đội mình, hô: "Nghiêm! Chi đội điểm số!", phân đội trưởng phân đội 1 hô: "một", các đội viên phân đội 1 tiếp tục điểm số cho đến người cuối cùng. Người cuối cùng điểm số xong hô: "hết!" Phân đội trưởng phân đội 2 hô số tiếp theo số của người cuối cùng phân đội 1, các đội viên phân đội 2
điểm số tiếp... Các phân đội còn lại lần lượt tiến hành như trên cho đến hết. Chi đội trưởng lấy số cuối của chi đội cộng với Ban chỉ huy (nếu đứng hàng riêng) và đội viên ở đội cờ, đội trống rồi báo cáo với liên đội.
- Báo cáo sĩ số: Điểm số xong các đơn vị lần lượt báo cáo chỉ huy:
+ Ở chi đội: Phân đội 1 điểm số xong, phân đội trưởng cho phân đội đứng nghiêm, quay đằng sau, bước lên báo cáo chi đội trưởng. Khi phân đội trưởng phân đội 1 báo cáo, phân đội trưởng phân đội 2 bắt đầu cho phân đội mình điểm số và lần lượt như vậy đến phân đội cuối.
+ Ở liên đội: Các chi đội trưởng lần lượt từ chi đội 1 đến chi đội cuối báo cáo với chỉ huy liên đội.
+ Ở cuộc họp lớn, liên đội trưởng lên báo cáo tổng chỉ huy.
- Thủ tục báo cáo: Sau khi điểm số xong, các đơn vị trưởng lần lượt hô đơn vị mình đứng nghiêm, rồi (chạy hoặc đi tuỳ theo cự ly xa hoặc gần) đến trước chỉ huy, cách khoảng 3 bước nói to: "Báo cáo! (đơn vị trưởng giơ tay chào chỉ huy, chỉ huy chào đáp lại, 2 người cùng bỏ tay xuống) Báo cáo chi đội trưởng (Liên đội trưởng, Tổng phụ trách...) phân đội (chi đội, liên đội) có... đội viên, có mặt..., vắng mặt..., có lý do..., không có lý do... Báo cáo hết!" Chỉ huy đáp lại... Đơn vị trưởng hô: “Rõ”, sau đó chào chỉ huy, chỉ huy chào đáp lại và cùng bỏ tay xuống. Đơn vị trưởng quay về trước đơn vị hô: "Nghỉ!" và trở về vị trí.
Trống chào mừng
Võ Đình Quốc Sưu tầm và tổng hợp
nguon VI OLET