QUAN HỆ QUỐC TẾ
TỪ 1945 ĐẾN 2000
CHUYÊN ĐỀ 1
I. HỘI NGHỊ IANTA (2-1945) VÀ
NHỮNG THỎA THUẬN CỦA BA CƯỜNG QUỐC
QUAN HỆ QUỐC TẾ TỪ 1945 ĐẾN 2000
HỘI NGHỊ IANTA
Hoàn cảnh lịch sử
Nội dung
Nhận xét
I. HỘI NGHỊ IANTA (2-1945) VÀ
NHỮNG THỎA THUẬN CỦA BA CƯỜNG QUỐC
QUAN HỆ QUỐC TẾ TỪ 1945 ĐẾN 2000
Hoàn cảnh lịch sử
I. HỘI NGHỊ IANTA (2-1945) VÀ
NHỮNG THỎA THUẬN CỦA BA CƯỜNG QUỐC
QUAN HỆ QUỐC TẾ TỪ 1945 ĐẾN 2000
Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc
Từ 411/2/1945, hội nghị quốc tế được triệu tập tại Ianta (Liên Xô)
Tham dự có nguyên thủ 3 cường quốc là Liên Xô, Mĩ, Anh
HỘI NGHỊ IANTA
Hoàn cảnh lịch sử
Nội dung
Nhận xét
I. HỘI NGHỊ IANTA (2-1945) VÀ
NHỮNG THỎA THUẬN CỦA BA CƯỜNG QUỐC
QUAN HỆ QUỐC TẾ TỪ 1945 ĐẾN 2000
I. HỘI NGHỊ IANTA (2-1945) VÀ
NHỮNG THỎA THUẬN CỦA BA CƯỜNG QUỐC
QUAN HỆ QUỐC TẾ TỪ 1945 ĐẾN 2000
Nội dung
Tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật.
Thành lập tổ chức Liên hợp quốc nhằm duy trì hoà bình và an ninh thế giới.
Thoả thuận về việc đóng quân, phân chia phạm vi ảnh hưởng ở châu Âu và châu Á.
Quân đội Liên Xô: chiếm đóng miền Đông Đức, Đông Béclin và các nước Đông Âu.
Quân đội Mĩ, Anh và Pháp: chiếm đóng miền Tây Đức, Tây Béclin và các nước Tây Âu.
Vùng Đông Âu: thuộc ảnh hưởng của Liên Xô.
Vùng Tây Âu: thuộc phạm vi ảnh hưởng của Mĩ.
Hai nước Áo và Phần Lan trở thành những nước trung lập.
Thoả thuận về việc đóng quân, phân chia phạm vi ảnh hưởng ở châu Âu.
Chấp nhận những điều kiện của Liên Xô để tham chiến chống Nhật Bản.
Quân đội Mĩ chiếm đóng Nhật Bản.
Bán đảo Triều Tiên: Quân đội Liên Xô chiếm đóng miền Bắc và quân đội Mĩ chiếm đóng miền Nam, lấy vĩ tuyến 38 làm ranh giới.
Trung Quốc cần trở thành một quốc gia thống nhất và dân chủ.
Các vùng còn lại của châu Á vẫn thuộc phạm vi ảnh hưởng của các nước phương Tây.
Thoả thuận về việc đóng quân, phân chia phạm vi ảnh hưởng ở châu Á.
Điều kiện của Liên Xô để tham chiến chống Nhật Bản.
Giữ nguyên trạng Mông Cổ.
Trả lại cho Liên Xô miền Nam đảo Xakhalin và các đảo xung quanh.
Quốc tế hoá thương cảng Đại Liên (Trung Quốc) và khôi phục việc Liên Xô thuê cảng Lữ Thuận.
Liên Xô cùng Trung Quốc khai thác đường sắt Nam Mãn Châu – Đại Liên.
Liên Xô chiếm 4 đảo thuộc quần đảo Curin.
HỘI NGHỊ IANTA
Hoàn cảnh lịch sử
Nội dung
Nhận xét
I. HỘI NGHỊ IANTA (2-1945) VÀ
NHỮNG THỎA THUẬN CỦA BA CƯỜNG QUỐC
QUAN HỆ QUỐC TẾ TỪ 1945 ĐẾN 2000
Thực chất của Hội nghị Ianta là sự phân chia khu vực đóng quân và khu vực ảnh hưởng giữa các nước thắng trận, có liên quan tới hoà bình, an ninh và trật tự thế giới về sau.
Những quyết định quan trọng của Hội nghị và những thoả thuận sau đó trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới mới (trật tự hai cực Ianta).
Nhận xét
PHẦN
HỘI NGHỊ IANTA CẦN NHỚ
NHỮNG TỪ KHÓA QUAN TRỌNG
Đóng quân - phạm vi ảnh hưởng
Chiến tranh thế giới thứ hai
Bước vào giai đoạn kết thúc
411/2/1945
Liên Xô, Mĩ, Anh
Tiêu diệt tận gốc
HỘI NGHỊ IANTA
3 cường quốc tham dự Hội nghị
Chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật.
(Cần phân biệt)
PHẦN
HỘI NGHỊ IANTA CẦN NHỚ
NHỮNG TỪ KHÓA QUAN TRỌNG
Trật tự hai cực Ianta
Áo và Phần Lan
Vĩ tuyến 38
Những nước trung lập
Ranh giới phân chia bán đảo Triều Tiên
Trật tự thế giới mới
được đặt khuôn khổ từ Hội nghị Ianta
II. SỰ THÀNH LẬP
LIÊN HIỆP QUỐC
QUAN HỆ QUỐC TẾ TỪ 1945 ĐẾN 2000
Sự thành lập Liên hợp quốc
Các nước Đồng minh và nhân dân thế giới có nguyện vọng gìn giữ hoà bình, ngăn chặn chiến tranh thế giới.
Thực hiện quyết định của Hội nghị Ianta (2/1945)
Từ 25/4 đến 26/6/1945, đại biểu 50 nước họp tại San Phranxixcô (Mĩ) thông qua bản Hiến chương và tuyên bố thành lập Liên hợp quốc.
Ngày 24/10/1945, với sự phê chuẩn của Quốc hội các nước thành viên, bản Hiến chương chính thức có hiệu lực.
QUAN HỆ QUỐC TẾ TỪ 1945 ĐẾN 2000
Duy trì hoà bình,
an ninh thế giới
Phát triển các quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế giữa các nước trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc bình đẳng và quyền tự quyết của các dân tộc.
Mục đích lập Liên hợp quốc
QUAN HỆ QUỐC TẾ TỪ 1945 ĐẾN 2000
Nguyên tắc hoạt động
Tôn trọng quyền bình đẳng và quyền tự quyết của các dân tộc.
Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước.
Không can thiệp vào công việc nội bộ của bất cứ nước nào.
Giải quyết tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hoà bình.
Chung sống hoà bình và sự nhất trí giữa năm nước lớn (Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp và Trung Quốc).
Các cơ quan chính của Liên hợp quốc
Đại hội đồng
Hội đồng bảo an
Ban thư kí
Hội đồng kinh tế xã hội
Hội đồng Quản thác
Toà án Quốc tế
Vai trò của Liên hợp quốc
Là diễn đàn quốc tế vừa hợp tác vừa đấu tranh nhằm duy trì hoà bình và an ninh thế giới.
Thúc đẩy quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế, giúp đỡ các dân tộc về kinh tế, văn hoá, giáo dục…
Có nhiều cố gắng trong việc giải quyết các vụ tranh chấp và xung đột ở nhiều khu vực, nhiều quốc gia.
Có nhiều chương trình hỗ trợ, giúp đỡ các dân tộc kém phát triển, các nước đang phát triển về kinh tế, văn hoá, giáo dục, nhân đạo…
Hạn chế:
Không thành công trong việc giải quyết xung đột kéo dài ở Trung Đông, không ngăn ngừa được việc Mĩ gây chiến tranh ở I-rắc…
Để thực hiện tốt vai trò của mình, Liên hợp quốc đang tiến hành nhiều cải cách quan trọng, trong đó có quá trình cải tổ và dân chủ hoá cơ cấu của tổ chức này.

Hiện nay, Liên hợp quốc có 193 quốc gia thành viên.

Ngày 20/ 9/1977, Việt Nam là thành viên 149 của Liên hợp quốc.
PHẦN
LIÊN HỢP QUỐC
CẦN NHỚ
NHỮNG TỪ KHÓA QUAN TRỌNG
24/10/1945
Nguyện vọng
25/4 đến 26/6/1945
50
Gìn giữ hoà bình, ngăn chặn chiến tranh của nhân dân thế giới
Thời gian diễn ra Hội nghị San Phranxixcô (Mĩ)
Số nước tham dự Hội nghị San Phranxixcô
Bản Hiến chương LHQ chính thức có hiệu lực.
PHẦN
LIÊN HỢP QUỐC
CẦN NHỚ
NHỮNG TỪ KHÓA QUAN TRỌNG
149
Số thành viên của LHQ đến thời điểm hiện nay
Ngày Việt Nam chính thức là thành viên của LHQ
Số thứ tự của Việt Nam
khi trở thành thành viên của LHQ
193
20/ 9/1977
III. QUAN HỆ QUỐC TẾ
1. Nguyên nhân và sự khởi đầu của Chiến tranh lạnh

Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, hai cường quốc Mĩ và Liên Xô nhanh chóng chuyển sang đối đầu và đi tới tình trạng Chiến tranh lạnh.
Nguyên nhân dẫn tới Chiến tranh lạnh
Sự đối lập nhau về mục tiêu và chiến lược của hai cường quốc.
Mĩ lo ngại trước sự phát triển của chủ nghĩa xã hội, đã trở thành một hệ thống thế giới.
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ là một nước tư bản giàu mạnh nhất, nắm ưu thế về vũ khí hạt nhân. Mĩ tự cho mình có quyền lãnh đạo thế giới.
 Chiến tranh lạnh là chính sách thù địch, căng thẳng trong quan hệ giữa Mĩ và các nước phương Tây với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa.
Những sự kiện khởi đầu
Chiến tranh lạnh
Thông điệp của Tổng thống Truman tại
Quốc hội Mĩ
(tháng 3-1947)
“Kế hoạch Mác san” (tháng 6-1947) với khoản viện trợ 17 tỉ USD cho các nước Tây Âu nhằm tập hợp liên minh quân sự chống Liên Xô.
Tháng 4-1949, Mĩ lôi kéo 11 nước thành lập khối quân sự NATO.
Tháng 1-1949, Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV).
Tháng 5-1955, Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa thành lập
Tổ chức
Hiệp ước
Vac-sa-va.
 Sự ra đời của NATO và Tổ chức Hiệp ước Vácsava là những sự kiện đánh dấu sự xác lập của cục diện hai cực, hai phe do hai siêu cường Mĩ và Liên Xô đứng đầu mỗi cực, mỗi phe. Chiến tranh lạnh đã bao trùm thế giới.
PHẦN
Nguyên nhân và sự khởi đầu của Chiến tranh lạnh
CẦN NHỚ
NHỮNG TỪ KHÓA QUAN TRỌNG
mục tiêu và chiến lược
Sự đối lập của hai cường quốc.
hệ thống
Chủ nghĩa xã hội đã trở thành một hệ thống thế giới.
lãnh đạo thế giới
Mĩ tự cho mình có quyền
“Kế hoạch Mác san”
Mĩ viện trợ 17 tỉ USD cho các nước Tây Âu nhằm tập hợp liên minh quân sự chống Liên Xô.
PHẦN
Nguyên nhân và sự khởi đầu của Chiến tranh lạnh
CẦN NHỚ
NHỮNG TỪ KHÓA QUAN TRỌNG
NATO
Tổ chức hiệp ước (quân sự) Bắc Đại Tây Dương
SEV
Hội đồng tương trợ kinh tế
Vac-sa-va
Tổ chức Hiệp ước (quân sự) của phe XHCN đối chọi với NATO
2. Xu thế hoà hoãn Đông – Tây và sự chấm dứt
“Chiến tranh lạnh”
Từ đầu những năm 70 (thế kỉ XX), xu hướng hoà hoãn Đông – Tây đã xuất hiện với những cuộc gặp gỡ thương lượng
Xô – Mĩ.
Xu thế hoà hoãn Đông – Tây
Trên cơ sở những thoả thuận Xô – Mĩ, Hiệp định về những cơ sở của quan hệ giữa Đông Đức và Tây Đức được kí kết (tháng 11-1972).
Năm 1972, Liên Xô và Mĩ kí Hiệp ước về việc hạn chế hệ thống phòng chống tên lửa (ABM) và Hiệp định hạn chế vũ khí tiến công chiến lược (SALT-1).
Tháng 8-1975, 33 nước châu Âu cùng Mĩ và Canađa kí Định ước Henxinki, khẳng định những nguyên tắc trong quan hệ giữa các quốc gia và tạo nên một cơ chế giải quyết các vấn đề liên quan đến hoà bình, an ninh ở châu Âu.
– Từ năm 1985 trở đi, Mĩ và Liên Xô kí kết các văn kiện hợp tác về kinh tế và khoa học – kĩ thuật.

– Tháng 12-1989, tại đảo Manta (Địa Trung Hải) hai nhà lãnh đạo M.Goócbachốp (Liên Xô) và G.Busơ (Mĩ) đã chính thức tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh, tạo điều kiện giải quyết các xung đột, tranh chấp ở nhiều khu vực trên thế giới.

– Tình trạng Chiến tranh lạnh chỉ thực sự kết thúc sau khi Liên Xô tan rã (1991), trật tự hai cực không còn nữa.
Nguyên nhân chấm dứt Chiến tranh lạnh
Cuộc chạy đua vũ trang kéo dài bốn thập kỉ đã làm cho cả hai nước quá tốn kém và bị suy giảm thế mạnh trên nhiều mặt so với các cường quốc khác.
Sự vươn lên mạnh mẽ của Nhật Bản và Tây Âu…, trở thành những đối thủ cạnh tranh đối với Mĩ. Còn Liên Xô lúc này nền kinh tế ngày càng lâm vào khủng hoảng trầm trọng.
3. Tình hình thế giới sau Chiến tranh lạnh
Thế giới sau Chiến tranh lạnh
Trật tự thế giới hai cực đã tan rã, trật tự thế giới mới đang trong quá trình hình thành và ngày càng theo xu thế đa cực với sự vươn lên của Mĩ, Liên minh châu Âu, Nhật Bản, Nga và Trung Quốc…
Các quốc gia đều điều chỉnh chiến lược phát triển, tập trung vào phát triển kinh tế, xây dựng sức mạnh thực sự của quốc gia.
Sự tan rã của Liên Xô tạo cho Mĩ có lợi thế tạm thời, Mĩ ra sức thiết lập trật tự thế giới “đơn cực” để làm bá chủ thế giới. Nhưng trong so sánh lực lượng giữa các cường quốc, Mĩ không dễ dàng thực hiện được tham vọng đó.
Xung đột, tranh chấp và nội chiến lại xảy ra ở nhiều khu vực như bán đảo Bancăng, châu Phi và Trung Á...
Thời cơ và thách thức
Bước sang thế kỉ XXI, với sự tiến triển của xu thế hoà bình, hợp tác và phát triển, các dân tộc hi vọng về một tương lai tốt đẹp của loài người.
Cuộc tấn công khủng bố bất ngờ vào nước Mĩ ngày 11-9-2001 đã mở đầu cho một thời kì biến động lớn, đặt các quốc gia dân tộc đứng trước những thách thức của chủ nghĩa khủng bố. Nó đã gây ra những tác động to lớn, phức tạp đối với tình hình thế giới và các quan hệ quốc tế.
KẾT THÚC!
CHÚC CÁC BẠN HỌC TỐT!
nguon VI OLET