Người Phương Nam
Chương trình địa phương
Tuần 9.Tiết 42. Văn bản. Người Phương Nam
____Vũ Hồng___
I – Giới thiệu.
1. Tác giả.
Vũ Hồng
Tuần 9.Tiết 42. Văn bản. Người Phương Nam
____Vũ Hồng___
Vũ Hồng: tên thật là Nguyễn Kim Sơn(1966), quê xã
Trường An, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre. Hiện là Ủy
viên ban chấp hành, Trưởng ban công tác Hội nhà văn Việt
Nam tại đồng bằng sông Cửu Long.
Ông được giải nhì cuộc thi truyện ngắn của “Tạp chí
Quân đội”(1996); Giải thưởng Văn học hội nhà văn Việt
Nam(1999).
Các tác phẩm đã in: Tháp bụi(tập thơ-1991);Tiếng
chuông trôi trên sông(tập truyện- 1988); Người leo dừa(tập
truyện ngắn) ….
Tuần 9.Tiết 42. Văn bản. Người Phương Nam
____Vũ Hồng___
I – Giới thiệu.
1.Tác giả. Vũ Hồng (1966).
2.Tác phẩm: “Người Phương Nam” trích từ
tập thơ cùng tên, NXB Văn hóa dân tộc - 2000.
II – Đọc, hiểu văn bản.
NGƯỜI PHƯƠNG NAM
(Viếng hương hồn người xưa mở đất phương nam)
Trăng phương nam như tan trong sương
Người phương nam cạn chén "hồ trường" (*)
Từ giã kinh kỳ bạt lau lách
Đuổi thú hung tàn dạt biển Đông.

Người phương nam ngày xưa áo tơi
Dòng Hàm giang cuộn sóng không lời
Đêm sâu đối ẩm tràn chung rượu
Rượu say tim bốc đến tận trời

Người phương nam đi là cứ đi
Một chiếc ghe con có sá gì
Đời lắm phong trần nên lỗi hẹn
Không cần danh vị, bỏ vinh quy

* Điển tích từ bài thơ "Hồ trường" do Nguyễn Bá Trác dịch.

Người phương nam say thì say trọn
Người phương nam buồn thì buồn sâu
Nỗi nhớ cố hương còn chếnh choáng
Văng vẳng ầu ơ, giọng ví dầu...

Cạn chén này đi rồi bạn về
Bạn ở kinh kỳ, ta ở quê
Phương nam nhuốm khóc tình tri kỷ
Bạn bước xa dần ta tái tê...


1993
Tuần 9.Tiết 42. Văn bản. Người Phương Nam
____Vũ Hồng___
a.Giọng điệu và nhan đề bài thơ.
-Giọng điệu: trầm hùng, sâu lắng, từ ngữ giản dị,hình ảnh
giàu cảm xúc.
-Nhan đề: cảm nhận được chiều sâu của bài thơ về cái
nhìn của con người hôm nay đối với cha ông đã có công
khai phá vùng đất phương Nam.Từ đó giúp ta hiểu sâu
hơn về tâm hồn, tính cách của con người miền Tây Nam
Bộ.

b. Vẻ đẹp tính cách của con người miền Tây Nam Bộ
“Trăng phương Nam… “hồ trường” ”.
-> (Tượng trưng, so sánh, điệp ngữ).
Người phương Nam chân thật nghĩa tình.
“Từ giã…biển Đông”
->(Từ láy).
Chịu thương chịu khó, anh dũng đi mở đất.
“Người phương Nam ngày xưa…không lời”
->(Động từ mạnh, hình ảnh thực).
Cuộc sống nghèo khón nhưng vẫn vững vàng.
“Đêm sâu…tận trời”
->(Thậm xưng).
Khẳng khái, trọng nghĩa tình, đầy nhiệt huyết
“Người phương Nam đi…bỏ vinh quy”
->(Từ ngữ giản dị).
Tính cách chân thật, không cần danh lợi của người
phương Nam.
“Người phương Nam say…ví dầu..”
->(Điệp ngữ, từ láy).
Gợi nhớ công ơn cha ông đi khai phá vùng đất p.Nam.

Người p.Nam chân thật và sống có nghĩa tình.
c.Cảm nghĩ về 2 câu thơ cuối.
“P.Nam nhuốm máu tình tri kỉ
Bạn bước xa dần ta tái tê.”
Từ láy
=>Người p.Nam trọng nghĩa tình, giàu tình cảm.
III – Tổng kết.
1.Nghệ thuật:
Giọng điệu trầm hùng, sâu lắng, từ ngữ giản dị giàu cảm
xúc. Sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật: điệp ngữ, từ láy,
thậm xưng…
2.Nội dung:
Bài thơ là sự khắc họa chân dung, tâm hồn, tính cách của
con người miền Tây Nam Bộ.
nguon VI OLET