GIÁO ÁN GiẢNG DẠY:
ĐẶC ĐiỂM LoẠI HÌNH CỦA TiẾNG ViỆT
(Ngữ văn 11, TẬP 2, BỘ CƠ BẢN
THỜI GIAN 2 TiẾT)








1
BỐ CỤC TRÌNH BÀY
2
I. LOẠI HÌNH NGÔN NGỮ
1. Khái niệm
2. Phân loại
II. ĐẶC ĐIỂM LOẠI HÌNH CỦA TIẾNG VIỆT
1. Tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ pháp
2. Từ không biến đổi hình thái
3. Ngữ pháp biểu thị bằng trật tự từ và hư từ
III. TỔNG KẾT
IV. DẶN DÒ


Họ ngôn ngữ Nam Á
Dòng Môn – Khmer
Tiếng Việt – Mường chung
Tiếng Việt
Tiếng Mường
3
(Tiếng Việt cổ)

I. LOẠI HÌNH NGÔN NGỮ

Tiếng Việt có nguồn gốc bản địa, thuộc họ ngôn ngữ Nam Á, dòng ngôn ngữ Môn-Khmer, có quan hệ gần gũi nhất với tiếng Mường.
Nguồn gốc

I. LOẠI HÌNH NGÔN NGỮ

Khái niệm:
Loại hình ngôn ngữ: tập hợp những ngôn ngữ có những đặc trưng cơ bản về các mặt: ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp giống nhau.
Lưu ý: Những ngôn ngữ cùng loại hình có thể không cùng nguồn gốc.

4
Thế nào là loại hình ngôn ngữ?
2 . Phân loại:
Có hai loại:
+ Loại hình ngôn ngữ hòa kết: tiếng Anh, Nga, Pháp,…
+ Loại hình ngôn ngữ đơn lập: như tiếng Việt, Hán, Thái,…
 
5
Có mấy loại hình ngôn ngữ?

I. LOẠI HÌNH NGÔN NGỮ

Tiếng Việt thuộc thuộc họ ngôn ngữ Nam Á và là loại hình ngôn ngữ đơn lập.

II- ĐẶC ĐIỂM LOẠI HÌNH CỦA TIẾNG VIỆT

1 – Tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ pháp
Tìm hiểu ví dụ:
Ví dụ 1:
Sao anh không về chơi thôn Vĩ?
(Hàn Mặc Tử, Đây thôn Vĩ Dạ)
Nhận xét:
- Câu thơ có bảy tiếng, cũng là bảy âm tiết, bảy từ.
- Đọc và viết tách rời nhau.
6
Xác định số tiếng (âm tiết) trong câu thơ trên của Hàn Mặc Tử?
Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp,
Con thuyền xuôi mái nước song song
(Huy Cận – Tràng giang)
Nhận xét:
Hai câu thơ có 14 tiếng hay 12 từ (có 2 từ có 2 âm tiết).
- Đọc viết tách rời nhau
7
Xác định số tiếng (âm tiết) trong hai câu thơ của Huy Cận?
Ví dụ 2:

II- ĐẶC ĐIỂM LOẠI HÌNH CỦA TIẾNG VIỆT

Xét về mặt:
- Ngữ âm: Tiếng là âm tiết.
- Sử dụng: Tiếng là đơn vị nhỏ nhất cấu tạo từ, tiếng là từ.
 Trong tiếng Việt, tiếng có thể là từ đơn, và còn là yếu tố tạo từ phức, từ láy, từ ghép…

8
Qua ví dụ trên em có nhận xét gì về tiếng trong tiếng Việt?
Tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ pháp là đặc điểm đầu tiên chứng minh tiếng Việt là loại hình ngôn ngữ đơn lập.
2 – Từ không biến đổi hình thái

Xét ví dụ 1:
Cười người (1) chớ vội cười lâu
Cười người (2) hôm trước hôm sau người (3) cười
(Ca dao)
Nhận xét:
Người (1), người (2), là bổ ngữ chỉ đối tượng của động từ cười. Người (3) là chủ ngữ chỉ chủ thể của động từ cười.
Xét về mặt ngữ âm và chữ viết: không có sự khác biệt giữa người (1), người (2), người (3).

9
Các từ người khác nhau về chức vụ cú pháp như thế nào?
Chúng có khác nhau về hình thức âm thanh hay không?
10
Xét ví dụ 2: Cho những câu tiếng Việt và tiếng Anh có nghĩa tương đương nhau:
Anh ấy đã cho tôi một cuốn sách (1)

Tôi đã cho anh ấy hai cuốn sách (2)
He gave me a book (1)


I gave him two books (2)
Câu tiếng Việt
Câu tiếng Anh
Nhận xét về chức năng ngữ pháp các từ in đậm và gạch chân trong câu tiếng Việt và tiếng Anh trong ví dụ trên?
11
Anh ấy đã cho tôi một cuốn sách (1)
He gave me a book (1)
Tôi đã cho anh ấy hai cuốn sách (2)
I gave him two books (2)
Từ tiếng Việt không biến đổi về hình thái
Từ không biến đổi hình thái là đặc điểm thứ hai chứng minh tiếng Việt là loại hình ngôn ngữ đơn lập.
3 – Biện pháp chủ yếu biểu thị ý nghĩa ngữ pháp là sắp đặt từ theo thứ tự trước sau và sử dụng các hư từ
12
Ví dụ : Cho một câu trong giao tiếp thường ngày
- Tôi mời bạn đi chơi.

Đi chơi tôi mời bạn (-)
Mời bạn tôi đi chơi (-)
Bạn mời tôi đi chơi (+)
Nhận xét: Có rất nhiều cách đảo trật tự từ trong câu nhưng khi trật tự từ thay đổi thì cấu trúc của câu cũng thay đổi và ý nghĩa ngữ pháp cũng thay đổi, hoặc có thể làm cho câu trở nên vô nghĩa.
Biện pháp chủ yếu để biểu thị ý nghĩa là sắp xếp từ theo trật tự trước sau, và sử dụng các hư từ ->Hư từ có vai trò đặc biệt quan trọng trong tiếng Việt, nhất là về mặt ngữ pháp.
Tôi
không
đã
sẽ
mời bạn đi chơi
Những đặc điểm đó một lần nữa chứng minh tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập.
Có những cách thay đổi trật tự từ trong câu như thế nào?
Hãy sử dụng một số hư từ không, sẽ, đã, nhé… và đặt vào vị trí thích hợp trong ngữ liệu trên, sau đó nhận xét ý nghĩa và cấu trúc ngữ pháp của các câu vừa tạo ra?
Em có nhận xét gì về sự thay đổi trật tự từ ở ví dụ trên?
III. TỔNG KẾT
13
Tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập
Tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ pháp
Từ không biến đổi hình thái
Biểu thị ý nghĩa ngữ pháp bằng sự sắp xếp từ theo trật tự và sử dụng các hư từ
SƠ ĐỒ THỂ HIỆN CÁC ĐẶC ĐIỂM LOẠI HÌNH TIẾNG VIỆT
Câu 1: Phân tích những ngữ liệu dưới đây về mặt từ ngữ để chứng minh tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập.
Trèo lên cây bưởi hái hoa
Bước xuống vườn cà hái nụ tầm xuân
Nụ tầm xuân nở ra xanh biếc
Em có chồng anh tiếc lắm thay
Thuyền ơi có nhớ bến chăng
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền


14
IV. LUYỆN TẬP
Yêu trẻ, trẻ đến nhà; kính già, già để tuổi cho
Con đem con cá bống ấy về thả xuống giếng mà nuôi. Mỗi bữa, đáng ăn ba bát thì con ăn hai, còn một đem thả xuống cho bống…
Nói xong Bụt biến mất. Tấm theo lời Bụt thả bống xuống giếng. Rồi từ hôm ấy trở đi, cứ sau bữa ăn, Tấm đề dành cơm, giấu đưa ra cho bống. Mỗi lần nghe lời Tấm gọi, bống lại ngoi lên mặt nước đớp những hạt cơm của Tấm ném xuống. Người và cá ngày một quen nhau, và bống ngày một lớn lên trông thấy.
(Tấm Cám)
15
16

Nụ tầm xuân (1): phụ ngữ của động từ chỉ đối tượng của hoạt động hái.
Nụ tầm xuân (2):chủ ngữ của hoạt động nở.
Bến (1): phụ ngữ chỉ đối tượng đứng sau động từ nhớ.
Bến (2): chủ ngữ của động từ đợi.
17
Trẻ (1): phụ ngữ chỉ đối tượng của động từ yêu.
Trẻ (2): chủ ngữ của động từ đến.
Già (1): phụ ngữ chỉ đối tượng của động từ kính.
Già (2): chủ ngữ của động từ để.
Bống (1), bống (2), bống (3), bống (4): đều là phụ ngữ chỉ đối tượng của động từ nên đều đứng sau động từ, chỉ khác nhau về hư từ đi kèm (không có hư từ hoặc có hư từ cho.
Bống (5), bống (6):đều làm chủ ngữ, đứng trước các động từ.
18
Câu 2: Chứng minh tiếng Anh thuộc loại hình ngôn ngữ hòa kết, tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập bằng việc đưa ra một ví dụ tiêu biểu
Tôi lái xe (1)
Xe được lái bởi tôi (2)
I driver car (1)
Car is driven by me (2)
Câu tiếng Việt
Câu tiếng Anh

Tiếng Việt không biến đổi hình thái khi biểu thị những ý nghĩa ngữ pháp khác nhau.
Tiếng Anh biến đổi hình thái khi biểu thị những ý nghĩa ngữ pháp khác nhau.
Loại hình ngôn ngữ đơn lập
Loại hình ngôn ngữ hòa kết
Tôi yêu em
Em yêu tôi
I love you
You love me

Câu 3: Xác định hư từ và phân tích tác dụng thể hiện ý nghĩa của chúng:
Đã: chỉ hoạt động đã xảy ra trước thời điểm mốc.
Các: chỉ số nhiều (toàn thể sự vật).
Để: chỉ mục đích.
Lại: chỉ sự tái diễn (sự tăng tiến về mức độ).
Mà: chỉ mục đích.
19
IV. DẶN DÒ
Ôn lại bài
Làm bài tâp phần Luyện tập Sgk/58.
Chuẩn bị bài mới Tôi yêu em:
Tìm hiểu về nhà thơ Puskin (cuộc đời và sự nghiệp).
Tìm hiểu khái quát về bài thơ Tôi yêu em (hoàn cảnh ra đời, cảm hứng chung).

20
21
Cảm ơn sự quan tâm theo dõi của quý thầy cô và các em!
nguon VI OLET