chương ii:
môi trường địa lý và sự phát triển xã hội
I. Khái niệm về môi trường và phát triển.
II. Môi trường tự nhiên và môi trường địa lý.
III. Vai trò của môi trường địa lý đối với sự phát triển xã
hội.
IV. Sự thay đổi của môi trường địa lý trong lịch sử.
V. Quy luật của tự nhiên và hoạt động sản xuất của con
người.
VI. Mối quan hệ giữa phát triển và môi trường.
??
I. khái niệm về môi trường và phát triển.
1. Môi trường ( Environment ).
Môi trường của một vật thể hoặc một sự kiện là tổng hợp các điều kiện bên ngoài có ảnh hưởng tới sự kiện hoặc vật thể đó.



Môi trường Sự kiện

Tổng hợp các điều Vật thể
kiện bên ngoài


Môi trường tự nhiên

Môi trường sống của con người Môi trường xã hội

Môi trường nhân tạo

? Môi trường theo nghĩa rộng.
? Môi trường theo nghĩa hẹp.
2. Chức năng môi trường.
- Là không gian sống của con người.
- Là nơi cung cấp nguồn tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt động sản xuất của con người.
- Là nơi chứa đựng các phế thải do con người tạo ra.
3. Phát triển ( Development ).
Phát triển là quá trình nâng cao điều kiện sống về vật chất và tinh thần của con người thông qua việc đẩy mạnh sản xuất, cải tiến quan hệ xã hội và hoạt động văn hoá có chất lượng.


Phát triển và tăng trưởng có khác nhau không ?

II. môi trường tự nhiên và môi trường địa lý.
1. Khái niệm về môi trường tự nhiên và môi trường địa lý.
- Môi trường tự nhiên.
Môi trường tự nhiên là lớp bên ngoài của hành tinh chúng ta mà ở
đó các thành phần khí quyển, thạch quyển, sinh vật quyển, thuỷ quyển và
địa quyển tiếp xúc với nhau, có quan hệ chặt chẻ và tác động lẫn nhau.
??? Từ khái niệm về môi trường tự nhiên có thể rút ra điều gì để vận dụng vào trong thực tiển sản xuất và đời sống ?
? Phải cân nhắc kỷ trước khi tác động.
? Tác động vào một thành phần phải lường trước sự thay đổi của thành phần đó, các thành phần khác và cả hệ thống.
- Môi trường địa lý.
Môi trường địa lý là một bộ phận tự nhiên của trái đất bao quanh con người mà ở một thời điểm nhất định xã hội loài người có quan hệ tương hổ trực tiếp với nó, nghĩa là bộ phận tự nhiên đó có liên quan gần gủi nhất với đời sống và hoạt động sản xuất của con người.

2. Sự khác biệt giữa môi trường tự nhiên và môi trường địa lý.
- Về thời gian xuất hiện.
- Về đặc điểm phát triển.
- Về tốc độ biến đổi.
- Về quy mô mở rộng.
III. vai trò của môi trường địa lý đối với sự phát triển xã hội.
1.Quyết định luận địa lý.
- Nội dung chủ yếu : Môi trường địa lý là động lực chủ yếu đối với sự phát triển xã hội con người.


- Nhận định :
Không đúng vì :
? Không nhất thiết cùng ở trong môi trường địa lý như nhau thì
sự phát triển như nhau.
? Con người ngày càng có khả năng tác động đến tự nhiên theo hướng phục vụ cho lợi ích của mình.
2. Phủ định luận địa lý.
- Nội dung chủ yếu : Môi trường địa lý không có ảnh hưởng gì đến sự phát triển xã hội con người.

- Nhận định :
Không đúng vì :
? Xã hội con người không thể hoàn toàn phát triển độc lập trong môi trường địa lý.
? Trình độ phát triển của con người dù có cao bao nhiêu củng
phải dựa vào tự nhiên.
3. Khả năng luận địa lý.
- Nội dung chủ yếu : Môi trường địa lý chỉ tạo nên khả năng, còn
việc sử dụng chúng tuỳ thuộc vào trình độ khoa học kỷ thuật của xã hội con người.
- Nhận định :
Không đúng vì :
? Bên cạnh trình độ khoa học kỷ thuật, chế độ chính trị xã hội tác động rất mạnh.
? Trình độ khoa học kỷ thuật có khả năng nhưng xã hội có thực hiện không lại là một chuyện khác.
4. Quan điểm hiện nay.
- Nội dung chủ yếu : Môi trường địa lý không quyết định nhưng là điều kiện thường xuyên và cần thiết, có ảnh hưởng rất quan trọng đối với sự phát triển xã hội con người, có thể tạo điều kiện thuận lợi hoặc gây trở ngại.
- Nhận định :
Hoàn toàn đúng đắn vì :
? Phân tích đúng mức độ vai trò của môi trường địa lý đối với
sự phát triển xã hội.
? Phù hợp với thực tiển cuộc sống trong mối quan hệ giữa xã
hội con người với tự nhiên.
IV. sự thay đổi của môi trường địa lý trong lịch sử.
1. Quá trình phát triển tự nhiên.
2. Hoạt động sản xuất của conngười.

Trong quá trình tồn tại và phát triển, con người không ngừng tác động vào tự nhiên, làm thay đổi tự nhiên. Sự tác động sẽ có tốc độ, quy mô và tính chất khác nhau tuỳ thuộc vào sức sản xuất.

- Thời kỳ đầu tiên - 6000 trước Công nguyên .
- Thời kỳ từ 6000 trước Công nguyên - Thế kỷ V sau Công nguyên .
- Thời kỳ từ thế kỷ V - Thế kỷ XVII .
- Thời kỳ từ thế kỷ XVII trở đi .

Cách đây hơn 150 năm (1848 ) Mác-Angen đã viết:
" Giai cấp tư sản, trong quá trình thống trị giai cấp chưa đầy một thế kỷ đã tạo ra những lực lượng sản xuất nhiều hơn và đồ sộ hơn lực lượng sản xuất của tất cả thế hệ trước kia gộp lại. Sự chinh phục những lực lượng tự nhiên,
sự sản xuất bằng máy móc, việc áp dụng hoá học vào công nghiệp và nông nghiệp, việc dùng tàu thuỷ chạy bằng hơi nước, đường sắt, máy điện báo, việc khai phá toàn lục địa, việc điều hoà dòng sông, hàng đám cư dân từ dưới đất trồi lên - có thời nào trước đây lại ngờ được rằng có những lực lượng sản xuất như thế vẫn tiềm tàng trong lòng lao động xã hội."
Sự tác động của con người đến môi trường địa lý không chỉ một
vài mặt mà mang tính chất toàn diện, làm thay đổi không những về
lượng mà còn về chất.
Trong quá trình tác động, bên cạnh mặt tích cực khai thác được nguồn tài nguyên phục vụ cho sản xuất và đời sống đã sinh ra mặt tiêu cực như ô nhiễm, suy thoái môi trường; cạn kiệt tài nguyên....
ở Cọng hoà Czech
Khói
c ủ a
n h à
m áy
làm ô nhiễm m ô i trường không
k h í
ở Braxin
Khói
c ủ a
n h à
m áy
làm ô nhiễm m ô i trường không
k h í
Sương mù ở Romanian
Cháy mỏ dầu ở Kuwait
Sương mù ở Santiago, Chile
Sương mù ở Los angeles, Hoa Kỳ
ô nhiễm môi trường nước ở Anh
Tàu dầu Exxon Valdez năm 1989 đã đổ 38 triệu lít dầu tại vùngAlaska
Dầu mỏ làm ô nhiểm nước
biển và bờ biển ở California, Hoa Kỳ
Sự cố nhà máy điện nguyên tử Chernobyl ở Liên Xô đã làm ô nhiễm
môi trường đất, nước và không khí
ô nhiễm môi trường
V.quy luật tự nhiên và hoạt động sản xuất của con người.
1. Mức độ làm chủ của con người.
- Angen đã nói: " Chúng ta hoàn toàn không thống trị được giới tự nhiên như một kẻ xâm lược thống trị một dân tộc khác, như một người sống bên ngoài giới tự nhiên, mà trái lại, bản thân chúng ta, với cả xương thịt, máu mủ đầu óc chúng ta là thuộc về giới tự nhiên, chúng ta nằm trong lòng tự nhiên... và tất cả sự thống trị của chúng ta đối với giới tự nhiên biểu hiện ở chổ chúng ta có ưu thế hơn tất cả các sinh vật khác, nghĩa là chúng ta nhận thức được quy luật giới tự nhiên và có thể sử dụng được quy luật đó một cách chính xác".
- Lênin cũng nhấn mạnh: "Chừng nào chúng ta chưa hiểu quy luật của tự nhiên, mà nó trong khi tồn tại và tác động bên ngoài sự nhận thức của chúng ta, sẽ biến chúng ta thành những nô lệ của một tất yếu mù quáng. Khi chúng
ta nhận thức được quy luật tác động một cách độc lập với ý chí của chúng ta, chúng ta sẽ là chủ nhân của thiên nhiên. Sự thống trị đối với thiên nhiên thể hiện ở thực tiển của loài người là kết quả của sự phản ánh khách quan đúng đắn những hiện tượng và quá trình tự nhiên trong đầu óc con người".

- Con người có thể thống trị, làm chủ tự nhiên:
+ Thống trị, làm chủ không phải như dân tộc nầy đi xâm lược khác.
+ Thống trị, làm chủ được hiểu là tương đối.
- Con người thống trị, làm chủ tự nhiên trên cơ sở:
+ Phát hiện ra những quy luật của tự nhiên.
+ Tôn trọng tính khách quan của những quy luật đó.
+ Vận dụng những quy luật nầy vào trong đời sống và sản xuất.



- Khuynh hướng " phát triển với bất kỳ giá nào ".
- Khuynh hướng " tăng trưởng bằng không hoặc âm".
2. Nhận thức hiện nay .
Phát triển và môi trường không phải là 2 vế luôn đối kháng và mâu thuẩn nhau theo kiểu loại trừ.
Jacobs & Sadler(Canada)đã trình bày mối quan hệ biện chứng giữa
phát triển và môi trường trong các sơ đồ :

Mối quan hệ
giữa phát triển
và môi trường
trên quan điểm tổng hợp
Sơ đồ nầy nói lên điều gì ?
1. Sự tồn tại xã hội con người liên quan đến 3 mặt(thể hiện ở 3 vòng tròn):
- Mặt kinh tế.
- Mặt xã hội.
- Mặt môi trường.
2. Sự phát triển bền vững thể hiện ở chổ :
- Có thể phát triển cân đối cả 3 mặt ( điểm giao nhau của 3 vòng tròn ).
- Không có sự bắt buộc chọn lựa chỉ mặt nầy hoặc mặt kia.
1. Hệ thống thể hiện ( 4 vòng tròn từ nhỏ đến lớn nằm trong nhau ):
- Hoạt động sản xuất là 1 thành phần của hoạt động kinh tế.
- Hoạt động kinh tế diễn ra trong xã hội con người.
- Xã hội con người ở trong môi trường tự nhiên
2. Từ trật tự như vậy:
- Hoạt động sản xuất con người luôn có mối quan hệ với mặt kinh tế, xã hội và môi trường.
- Không có việc hoạt động sản xuất con người chỉ có thể đạt được mặt nầy hoặc mặt kia.

Kinh Tế
Sơ đồ tam giác đều 3 cực
Kết thúc chương 2
nguon VI OLET