KIỂM TRA BÀI CŨ

Em hãy trình bày giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của tác phẩm Truyện Kiều?

Chị em Thúy Kiều
-Nguyễn Du-
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Xuất xứ
2. Đọc diễn cảm – hiểu chú thích
3. Bố cục
4. Phương thức biều đạt
1. Vị trí đoạn trích:
Trích phần I của Truyện Kiều
2. Đọc diễn cảm đoạn trích và
hiểu chú thích ( theo SGK)
Đầu lòng hai ả tố nga,
Thúy Kiều là chị, em là Thúy Vân.
Mai cốt cách, tuyết tinh thần,
Mỗi người một vẻ, mười phân vẹn mười.
Vân xem trang trọng khác vời,
Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang.
Hoa cười ngọc thốt đoan trang,
Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da.
Kiều càng sắc sảo, mặn mà,
So bề tài, sắc, lại là phần hơn.
Làn thu thủy, nét xuân sơn,
Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh.
Một hai nghiêng nước nghiêng thành,
Sắc đành đòi một, tài đành họa hai.
Thông minh vốn sẵn tính trời,
Pha nghề thi họa, đủ mùi ca ngâm.
Cung thương làu bậc ngũ âm,
Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương.
Khúc nhà tay lựa nên chương,
Một thiên Bạc mệnh, lại càng não nhân.
Phong lưu rất mực hồng quần,
Xuân xanh xấp xỉ tới tuần cập kê
Êm đềm trướng rủ màn che,
Tường đông ong bướm đi về mặc ai.
Em hãy cho biết bố cục của đoạn trích?
3. Bố cục: 4 phần
*Phần 1 (4 câu đầu)
→ khái quát vẻ đẹp chung của hai chị em.
* Phần 2: (4 câu tiếp)
→ miêu tả đẹp của Thuý Vân.
* Phần 3: (12 câu tiếp)
→ sắc đẹp và tài năng của Thuý Kiều.
* Phần 4: (4 câu cuối)
→ cuộc sống êm đềm của 2 chị em.
Đầu lòng hai ả tố nga,
Thúy Kiều là chị, em là Thúy Vân.
Mai cốt cách, tuyết tinh thần,
Mỗi người một vẻ, mười phân vẹn mười.
Vân xem trang trọng khác vời,
Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang.
Hoa cười ngọc thốt đoan trang,
Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da.
Kiều càng sắc sảo, mặn mà,
So bề tài, sắc, lại là phần hơn.
Làn thu thủy, nét xuân sơn,
Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh.
Một hai nghiêng nước nghiêng thành,
Sắc đành đòi một, tài đành họa hai.
Thông minh vốn sẵn tính trời,
Pha nghề thi họa, đủ mùi ca ngâm.
Cung thương làu bậc ngũ âm,
Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương.
Khúc nhà tay lựa nên chương,
Một thiên Bạc mệnh, lại càng não nhân.
Phong lưu rất mực hồng quần,
Xuân xanh xấp xỉ tới tuần cập kê
Êm đềm trướng rủ màn che,
Tường đông ong bướm đi về mặc ai.
? Dựa vào bố cục, em hãy cho biết sự kết hợp giữa các phương thức biểu đạt trong đoạn trích ?
- Phướng thức biểu đạt : Tự sự + m/t + biểu cảm ( nổi bật là phương thức miêu tả)
 
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
1. Khái quát vẻ đẹp chung của 2 chị em Thuý Kiều (4 câu đầu)
“Đầu lòng hai ả tố nga
Thúy Kiều là chị em là Thúy Vân”
-> Thúy Kiều - Thúy Vân là con đầu, đều là 2 cô gái rất đẹp.
“Mai cốt cách tuyết tinh thần
Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười”

Em hãy cho biết tác giả sử dụng bút pháp nghệ thuật gì để miêu tả vẻ đẹp của hai chị em?
Vẻ đẹp của 2 chị em được miêu tả bằng bút pháp nghệ thuật ước lệ, so sánh
( lấy vẻ đẹp của thiên nhiên:mai - tuyết để làm rõ vóc dáng như mai, tinh thần như tuyết).
⇒ Vẻ đẹp thanh tao, trong trắng của hai chị em, mỗi người có một vẻ đẹp riêng nhưng đều đạt đến độ hoàn mỹ.




2 Vẻ đẹp của Thuý Vân: ( 4 câu tiếp theo)
Vân xem trang trọng khác vời
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang
Hoa cười ngọc thốt đoan trang
Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da




Sắc đẹp Thuý Vân được miêu tả từ các đường nét nào?
( phương diện nào?)
- Sắc đẹp Thuý Vân được miêu tả từ các đường nét: khuôn mặt, mái tóc, làn da, nụ cười, giọng nói.
Em có gì đặc biệt về nghệ thuật trong cách miêu tả vẻ đẹp của Thúy Vân?
- Nghệ thuật: so sánh vẻ đẹp của con người (hình ảnh ẩn dụ) với cái cao đẹp nhất của tự nhiên: Trăng, hoa, ngọc, mây, tuyết
(Khuôn mặt đầy đặn, phúc hậu như mặt trăng
Lông mày sắc như con ngài
Miệng cười tươi thắm như hoa
Lời nói đẹp, quý như ngọc
Mái tóc đen óng ả hơn mây
Làn da trắng hơn tuyết)
Qua đó, em cảm nhận được Thúy Vân có vẻ đẹp như thế nào? Vẻ đẹp ấy dự báo số phận ra sao?
-> Thuý Vân hiện lên với vẻ đẹp hồn nhiên, trong sáng, đoan trang, phúc hậu
=> Vẻ đẹp Thuý Vân tạo nên sự hài hoà, cuộc đời bình lặng, suôn sẻ.
Kiều càng sắc sảo, mặn mà,
So bề tài, sắc, lại là phần hơn.
Làn thu thủy, nét xuân sơn,
Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh.
Một hai nghiêng nước nghiêng thành,
Sắc đành đòi một, tài đành họa hai.
Thông minh vốn sẵn tính trời,
Pha nghề thi họa, đủ mùi ca ngâm.
Cung thương làu bậc ngũ âm,
Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương.
Khúc nhà tay lựa nên chương,
Một thiên Bạc mệnh, lại càng não nhân.

3. Vẻ đẹp của Thuý Kiều: ( 12 câu tiếp theo)
Em có nhận xét gì về số lượng câu thơ miêu tả vẻ đẹp của Thúy Kiều so với Thúy Vân? Tại sao Nguyễn Du lại giới thiệu và miêu tả vẻ đẹp của cô em trước, vẻ đẹp của cô chị sau?

Em có nhận xét gì về vẻ đẹp của Thúy Kiều so với Thúy Vân ở hai câu thơ sau:
Kiều càng sắc sảo mặn mà
So bề tài sắc lại là phần hơn


- Số câu thơ miêu tả Thuý Kiều nhiều hơn câu thơ miêu tả Thuý Vân
- Nghệ thuật đòn bẩy : tả Thuý Vân trước làm nền để khắc hoạ rõ nét vẻ đẹp của Thuý Kiều.
-> Miêu tả Thuý Kiều cả sắc đẹp và tài năng.
=> So với Thuý Vân, Thuý Kiều sắc sảo hơn về nhan sắc, mặn mà hơn về tâm hồn.
Thông minh vốn sẵn tính trời,
Pha nghề thi họa, đủ mùi ca ngâm.
Cung thương làu bậc ngũ âm,
Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương.
Khúc nhà tay lựa nên chương,
Một thiên Bạc mệnh, lại càng não nhân.

Dựa vào đoạn thơ trên, em hãy cho biết Kiều có những tài năng gì?
* Về tài năng của Kiều
* Về tài năng của Kiều
- Là cô gái thông minh, tài năng đạt đến mức lí tưởng.
- Tài: cầm (đàn), kỳ (cờ), thi (thơ), hoạ (vẽ) đều giỏi.
- Đặc biệt là tài đàn “nghề riêng”: là sở trường, năng khiếu vượt lên trên mọi người (ăn đứt)
- Một thiên “Bạc mệnh”: Kiều sáng tác bản nhạc có tên là “Bạc mệnh”, cho thấy nàng là người đa sầu, đa cảm.
⇒ Kiều là người con gái tài sắc vẹn toàn.
⇒ Sắc đẹp và tài năng của Kiều khiến thiên nhiên phải “ghen, hờn”, phải đố kị, dự báo trước cuộc đời nàng không êm ả, không suôn sẻ.
Phong lưu rất mực hồng quần,
Xuân xanh xấp xỉ tới tuần cập kê
Êm đềm trướng rủ màn che,
Tường đông ong bướm đi về mặc ai.
4. Cuộc sống của hai chị em (4 câu thơ cuối)
Em cảm nhận được gì về cuộc sống và tính cách của hai chị em Kiều qua 4 câu thơ trên?
Hai chị em Kiều sống trong cảnh quyền quý, cao sang, dù sống trong cảnh phong lưu, nhưng cả hai biết giữ khuôn phép của một gia đình gia giáo
Cả hai đều đã đến tuổi yêu đương nhưng rất nghiêm túc trong tình cảm.

TỔNG KẾT ( ghi nhớ)
1.Gía trị nội dung
2. Gía trị nghệ thuật

Câu 1: Đoạn trích Chị em Thúy Kiều nằm trong phần nào?
A. Gia biến và lưu lạc
B. Gặp gỡ và đính ước
C. Đoàn tụ
D. Phần đề từ
Câu 2: Vì sao tác giả lại miêu tả vẻ đẹp của Thuý Vân trước Thuý Kiều ?
  A. Vì Thuý Vân là nhân vật phụ.
  B. Vì Thuý Vân không đẹp bằng Thuý Kiều.
  C. Vì tác giả muốn làm nổi bật vẻ đẹp tuyệt thế của Kiều.
  D. Vì tác giả thích vẻ đẹp tròn đầy nhân hậu êm đềm của Thuý Vân.
III. TỔNG KẾT – LUYỆN TẬP
B
C
Câu 3: Vẻ đẹp nhan sắc của Thuý Kiều được nhà thơ gợi tả qua những chi tiết nào ?
A. Khuôn mặt, làn da.
B. Giọng nói, ánh mắt.
C. Vẻ đẹp trong sáng, linh hoạt, của đôi mắt.
D. Dáng vẻ thanh cao, cốt cách tronng sáng.
CÂU 4 Dòng nào nói đúng nhất về nghệ thuật tả người của Nguyễn Du ở đoạn trích này ?
Sử dụng nhiều biện pháp tu từ, hình ảnh ước lệ, điển tích điển cố.
B. Sử dụng nhiều biện pháp tu từ, hình ảnh ước lệ, điển tích, đối lập tương phản.
C. Sử dụng nhiều biện pháp tu từ, hình ảnh ước lệ, đặc tả bằng từ láy.
D. Sử dụng nhiều biện pháp tu từ, hình ảnh ước lệ, điển tích điển cố,ngôn ngữ giàu hình ảnh.
C
D
Hướng dẫn về nhà
1. Đọc thuộc đoạn trích
2. Dựa vào đoạn trích nhập vai Thúy Kiều hoặc Thúy Vân kể về cuộc sống của hai chị em?
3. Đọc và soạn bài – trích đoạn “ Kiều ở lầu Ngưng Bích
+ Bố cục, nội dung từng phần
+ Tìm hiểu tâm trạng của Thúy Kiều
+ Nghệ thuật nổi bật trong đoạn trích
nguon VI OLET