CHUYÊN ĐỀ 7:

    NHỮNG ĐIỂM MỚI TRONG ĐIỀU LỆ ĐOÀN KHÓA X, NHIỆM KỲ 2012 2017

( Nguồn: http://doanthanhnien.vn/doc.htm  ).

 

                                             ( Lo go ST).

 

Ngày 12/12/2012, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh đã thông qua Điều lệ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh khóa X. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Đoàn đã phản ánh được xu thế phát triển của thanh niên, của tổ chức Đoàn, đảm bảo tính kế thừa những nội dung của Điều lệ Đoàn khóa IX và những bài học kinh nghiệm về xây dựng Đoàn đã được tổng kết trong nhiệm kỳ 2007 - 2012. Điều lệ Đoàn khóa X có những điểm sửa đổi, bổ sung cơ bản sau:

  1. Về bố cục

Điều lệ Đoàn khóa X gồm 12 chương, 42 điều (tăng thêm 01 chương và 04 điều so với Điều lệ Đoàn khóa IX) để thuận tiện cho quá trình nghiên cứu, tổ chức thực hiện Điều lệ, đồng thời quy định rõ hơn về cơ quan lãnh đạo các cấp của Đoàn; nhiệm vụ, mối quan hệ công tác giữa các cấp bộ Đoàn từ Trung ương đến cơ sở. Điều lệ Đoàn khóa X gồm các chương sau:

- Chương I: Đoàn viên.

- Chương II: Nguyên tắc, cơ cấu tổ chức và hoạt động của Đoàn.

1

 


- Chương III: Cơ quan lãnh đạo của Đoàn ở cấp Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện.

- Chương IV: Tổ chức cơ sở Đoàn.

- Chương V: Đoàn Khối, Đoàn Ngành, Đoàn ở ngoài nước.

- Chương VI: Tổ chức Đoàn trong Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân Việt Nam.

- Chương VII: Công tác kiểm tra, giám sát của Đoàn và Ủy ban Kiểm tra các cấp.

- Chương VIII: Khen thưởng và kỷ luật của Đoàn.

- Chương IX: Đoàn với các tổ chức Hội của thanh niên.

- Chương X: Đoàn phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh.

- Chương XI: Tài chính của Đoàn.

- Chương XII: Chấp hành Điều lệ Đoàn.

 

2. Về phần “Những vấn đề cơ bản về Đoàn TNCS Hồ Chí Minh”

Sửa đổi, bổ sung khổ thứ nhất và khổ thứ hai phần “Những vấn đề cơ bản về Đoàn TNCS Hồ Chí Minh” để thể hiện rõ tính chính trị của Đoàn; khẳng định Đoàn luôn là đội dự bị tin cậy của Đảng, là lực lượng xung kích, đi đầu thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng và phù hợp với mục tiêu của Đảng đã nêu tại Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI; quan điểm mục tiêu xây dựng Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và lớp thanh niên Việt Nam thời kỳ mới của Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X.

3. Về đoàn viên

Quy định tham gia sinh hoạt Đoàn tại nơi cư trúvào khoản 3, điều 2 (mới), xem đây là nhiệm vụ của đoàn viên: “3. Liên hệ mật thiết với thanh niên…tham gia sinh hoạt Đoàn tại nơi cư trú”.

Trước xu thế đô thị hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển dịch lao động hiện nay, nhiều địa bàn dân cư, đặc biệt là địa bàn đô thị và nông thôn, số lượng đoàn viên (gốc) trên địa bàn ít, thậm chí có nơi không có đoàn viên (gốc). Đa số đoàn viên ở các đô thị sinh hoạt ở trong trường học, trong cơ quan, trong doanh nghiệp, chỉ có một bộ phận nhỏ thanh niên làm việc, sinh hoạt ngay trên địa bàn dân cư.

Do vậy, việc tổ chức cho đoàn viên tham gia sinh hoạt tại nơi cư trú và phát huy trách nhiệm của đoàn viên tại nơi cư trú có ý nghĩa quan trọng trong nâng cao chất lượng tổ chức Đoàn ở địa bàn dân cư; nâng cao chất lượng đoàn viên (đặc biệt là đoàn viên khối trường học, không tham gia sinh hoạt Đoàn tại trường trong kỳ nghỉ hè).

4. Về quy định thẩm quyền của Ban Chấp hành Trung ương Đoàn được thực hiện thí điểm chủ trương mới

Quy định: “Ban Chấp hành Trung ương Đoàn được thực hiện thí điểm một số chủ trương mới xuất phát từ thực tiễn công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi”, kết cấu thành khoản 2, điều 12 (mới).

1

 


Nhiệm kỳ Đại hội Đoàn toàn quốc là 5 năm, trong thời gian đó thực tiễn công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi có những biến động, nhiều vấn đề mới nảy sinh. Đó là tất yếu khách quan để phù hợp với thực tiễn phát triển ngày càng phong phú của đất nước trong quá trình hội nhập quốc tế. Ví dụ: trong nhiệm kỳ qua có sự sáp nhập hai Đoàn cấp tỉnh thành một Đoàn cấp tỉnh (Thành đoàn Hà Nội và Tỉnh đoàn Hà Tây); hoặc Đoàn cấp tỉnh chuyển về Đoàn cấp tỉnh và trở thành Đoàn cấp huyện (Đoàn Ngành đường sắt Việt Nam chuyển về trực thuộc Đoàn Khối Doanh nghiệp Trung ương); Đoàn cấp tỉnh chuyển về trực thuộc Đoàn cấp huyện (Đoàn Ngành Hàng không dân dụng Việt Nam chuyển về trực thuộc Đoàn Bộ Giao thông Vận tải)… Có những vấn đề nảy sinh từ thực tiễn nhưng không thể điều chỉnh ngay trong nhiệm kỳ vì chỉ có Đại hội, Hội nghị đại biểu toàn quốc của Đoàn mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ Đoàn.

Do vậy, quy định như trên để Ban Chấp hành Trung ương Đoàn thẩm quyền được thực hiện thí điểm chỉ đạo một số nội dung mới nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu của công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi trong điều kiện hiện nay.

5.  Về việc cho rút tên khỏi Ban Chấp hành

Quy định tại khoản 3, điều 9 (mới): Ủy viên Ban Chấp hành chuyển khỏi công tác Đoàn thì thôi tham gia Ban Chấp hành và cho rút tên trong kỳ họp Ban Chấp hành gần nhất. Trường hợp đặc biệt do Ban Chấp hành xem xét quyết định.

Trong thực tiễn, cơ cấu Ban Chấp hành các cấp phong phú, đa dạng; các Ủy viên Ban Chấp hành dù ở các vị trí khác nhau, vẫn có khả năng đóng góp tích cực cho công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi. Quy định về việc cho rút tên Ủy viên Ban Chấp hành như trên để tăng thẩm quyền và trách nhiệm của Ban Chấp hành trong xem xét, quyết định các trường hợp cụ thể.

6. Về vấn đề bổ sung Ủy viên Ban Chấp hành các cấp

Quy định tại khoản 4, điều 9 (mới) như sau: Ban Chấp hành Đoàn cấp tỉnh trở xuống khi khuyết thì được bổ sung không quá số lượng Ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định; Ban Chấp hành Trung ương Đoàn khi khuyết thì Hội nghị Ban Chấp hành bầu bổ sung nhưng không quá 2/3 số lượng Ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội đại biểu toàn quốc quyết định.

Theo yêu cầu trẻ hóa đội ngũ cán bộ theo Quy chế cán bộ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và thực tế cán bộ Đoàn thường luân chuyển nhanh dẫn tới việc số lượng Ủy viên Ban Chấp hành cần kiện toàn, bổ sung nhiều; nếu quy định giới hạn số lượng Ủy viên Ban Chấp hành được bổ sung trong nhiệm kỳ theo Điều lệ Đoàn khóa IX (không quá 1/2 đối với cấp Trung ương và không quá 2/3 đối với cấp tỉnh trở xuống) sẽ dẫn đến khó khăn trong kiện toàn Ban Chấp hành ở các cấp, đặc biệt là giai đoạn cuối nhiệm kỳ.

7. Về vấn đề phân cấp trong hệ thống tổ chức Đoàn

Quy định tại khoản 3, điều 6 (mới) như sau: Ban Thường vụ Trung ương Đoàn quy định cụ thể về phân cấp trong hệ thống tổ chức của Đoàn.

  Điều lệ Đoàn quy định hệ thống tổ chức của Đoàn gồm 4 cấp (cấp trung ương; cấp tỉnh và tương đương; cấp huyện và tương đương; cấp cơ sở).

Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của tổ chức Đoàn và số lượng đoàn viên thì mô hình tổ chức Đoàn ngày càng phong phú, đa dạng. Có những Đoàn cấp huyện hoặc cấp cơ sở có nhiều đầu mối, số lượng đoàn viên đông khi thực hiện phân cấp như quy định hiện hành thì hoạt động không hiệu quả, đòi hỏi cần có mô hình hoạt động phù hợp; trong khi đó, hướng dẫn về phân cấp chưa rõ ràng và chưa hợp lý.

1

 


Thực tiễn hiện nay do sự phát triển kinh tế, xã hội, các mô hình kinh tế, hành chính ngày càng phong phú, đa dạng, đa cấp. Do vậy, vấn đề phân cấp có nhiều bất cập trong thực tiễn. Ví dụ: Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam có Đoàn Thanh niên của Tập đoàn là Đoàn cấp huyện trực thuộc Đoàn Khối doanh nghiệp Trung ương. Trong Đoàn Tập đoàn Dầu khí có Đoàn của các Tổng Công ty thành viên là Đoàn cấp cơ sở. Trong Đoàn các Tổng Công ty có Đoàn của các Công ty; và có Công ty thành lập trường. Vì vậy, rất khó sắp xếp vị trí (cấp) của các cấp nhỏ hơn.

Quy định như trên để Ban Thường vụ Trung ương Đoàn có cơ sở Hướng dẫn việc phân cấp trong hệ thống tổ chức Đoàn một cách hợp lý.

8. Về vấn đề phân đoàn

Bổ sung quy định về phân đoàn tại khoản 4, điều 17 (mới): Chi đoàn có thể thành lập các phân đoàn”.

Thực tế hiện nay, có nhiều chi đoàn trong các doanh nghiệp, cơ quan có số lượng đoàn viên lớn, địa bàn hoạt động, công tác không tập trung... dẫn đến khó khăn trong việc sinh hoạt và tổ chức hoạt động tập trung của các chi đoàn. Do vậy, quy định việc thành lập phân đoàn để tiện cho công tác sinh hoạt và quản lý đoàn viên.

9. Nêu rõ đối tượng khi bầu cử phải bỏ phiếu kín

Quy định cụ thể hơn các đối tượng khi bầu cử phải thực hiện bằng hình thức bỏ phiếu kín tại khoản 1, điều 8 (mới) “bầu Ban Chấp hành và các chức danh trong Ban Chấp hành; Ủy ban Kiểm tra và các chức danh trong Ủy Ban Kiểm tra; đại biểu dự Đại hội Đoàn cấp trên.

10. Về Đại hội trực tiếp bầu Bí thư

Bổ sung quy định: “Đại hội chi đoàn và Đại hội Đoàn các cấp được trực tiếp bầu Bí thư khi được sự thống nhất của Đoàn cấp trên trực tiếp và cấp ủy Đảng cùng cấp”  vào khoản 4, điều 8 (mới).

Kết quả chỉ đạo Đại hội Đoàn các cấp nhiệm kỳ 2012 – 2017 vừa qua cho thấy, Đại hội Đoàn trực tiếp bầu Bí thư góp phần tăng cường quyền dân chủ trực tiếp của cán bộ, đoàn viên trong việc bầu Bí thư Đoàn các cấp; phát huy trách nhiệm, trí tuệ của cán bộ, đoàn viên trong việc lựa chọn, giới thiệu nhân sự bầu chức danh Bí thư; khắc phục tình trạng dân chủ hình thức, cục bộ, được cấp ủy Đảng, cán bộ, đoàn viên thanh niên đánh giá cao.

 

11. Về thẩm quyền kéo dài, rút ngắn nhiệm kỳ Đại hội Đoàn các cấp

Bổ sung quy định:

- Ban Chấp hành Trung ương Đoàn quyết định việc điều chỉnh nhiệm kỳ Đại hội đại biểu toàn quốc khi được sự đồng ý của Ban Bí thư Trung ương Đảng; kéo dài hoặc rút ngắn nhiệm kỳ Đại hội đại biểu cấp tỉnh khi cần vào khoản 2, điều 12 (mới).

1

 


- “Ban Thường vụ Đoàn cấp tỉnh được quyết định kéo dài, rút ngắn nhiệm kỳ Đại hội Đoàn cấp huyện và cấp cơ sở để phù hợp với nhiệm kỳ chung nhưng không quá nửa nhiệm kỳ của cấp đó” vào khoản 3, điều 16 (mới).

Trong thực tế, có các tổ chức Đoàn được thành lập mới (do chia tách, sáp nhập, hợp nhất hoặc thành lập mới ở các đơn vị chưa có tổ chức Đoàn) dẫn đến thời gian tổ chức Đại hội của các đơn vị này không trùng với thời gian tổ chức Đại hội của Đoàn cấp trên trực tiếp, gây khó khăn cho công tác của Đoàn. Do đó, cần bổ sung quy định về kéo dài, rút ngắn nhiệm kỳ Đại hội Đoàn các cấp để tạo thuận lợi cho công tác của Đoàn, vừa tạo sự chủ động cho Đoàn cấp tỉnh trong chỉ đạo thống nhất thời gian tổ chức Đại hội của cấp huyện và cấp cơ sở. Mặt khác, hiện nay nhiệm kỳ Đại hội của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh lệch so với nhiệm kỳ Đại hội Đảng 2 năm. Theo định hướng của Ban Bí thư Trung ương Đảng, cần điều chỉnh nhiệm kỳ Đại hội Đoàn sát với nhiệm kỳ Đại hội Đảng, tạo thuận lợi cho tổ chức thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng. Trên cơ sở quy định này, Ban Thường vụ Trung ương Đoàn sẽ hướng dẫn cụ thể khoảng thời gian được kéo dài, rút ngắn để đảm bảo tính chặt chẽ trong quá trình tổ chức thực hiện.

12. Về tổ chức Đoàn trong Công an nhân dân Việt Nam

Bổ sung mới điều 26 (gồm 2 khoản) vào Chương Tổ chức Đoàn trong Quân đội nhân dân Việt Nam, Công an nhân dân Việt Nam để phù hợp với mô hình Ban Chấp hành cấp trên cơ sở trong Công an nhân dân.

13. Về vấn đề kỷ luật tổ chức Đoàn

- Quy định về các hình thức kỷ luật của Đoàn tại khoản 2 điều 32 Điều lệ Đoàn khóa X, như sau:

- Đối với cơ quan lãnh đạo của Đoàn: Khiển trách, cảnh cáo, giải tán.

  - Đối với cán bộ Đoàn: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ (nếu còn là đoàn viên).

  - Đối với đoàn viên: Khiển trách, cảnh cáo, khai trừ.”

Đồng thời bỏ quy định về các hình thức kỷ luật đối với tổ chức Đoàn.

Về mặt lý luận và thực tiễn, tổ chức Đoàn tồn tại khách quan, độc lập với việc vi phạm kỷ luật của cán bộ, đoàn viên. Mặt khác, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện của tổ chức Đảng; là đội dự bị tin cậy của Đảng; là trường học xã hội chủ nghĩa của thanh niên; chức năng chính của Đoàn là giáo dục, rèn luyện, bồi dưỡng đoàn viên, thanh niên. Bản thân tổ chức Đoàn thì không vi phạm kỷ luật. Nếu đoàn viên vi phạm thì không thể  kỷ luật tổ chức Đoàn, mà chỉ kỷ luật đoàn viên hoặc cơ quan lãnh đạo của Đoàn ở cấp đó, vì buông lỏng quản lý, giáo dục, rèn luyện đoàn viên vi phạm kỷ luật. Về thực tiễn, không thể kỷ luật giải tán Xã đoàn A, Huyện đoàn B, Tỉnh đoàn C hoặc Đoàn Thanh niên Công ty (Trường học) D được; cho dù có giải tán thì cũng phải thành lập lại ngay chính tổ chức Đoàn đó để làm nhiệm vụ giáo dục đoàn viên, đoàn kết, tập hợp thanh niên, không thể chuyển đoàn viên (không vi phạm kỷ luật) của xã A, huyện B, tỉnh C… sang sinh hoạt ở đơn vị khác như quy định của Điều lệ hiện hành.

1

 


Vì vậy, hình thức kỷ luật chỉ nên áp dụng đối với cá nhân và cơ quan lãnh đạo của Đoàn (Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Đoàn các cấp, Ban Bí thư Trung ương Đoàn).

- Bổ sung Điều 35 (mới) như sau: “Ban Thường vụ Trung ương Đoàn hướng dẫn thực hiện quy trình kỷ luật; công nhận tiến bộ, hết thời hạn áp dụng hình thức kỷ luật, xóa hình thức kỷ luật và giới thiệu ứng cử, đề cử, bổ nhiệm vào các chức vụ lãnh đạo Đoàn các cấp đối với cán bộ, đoàn viên bị kỷ luật đã tiến bộ và hết thời hạn áp dụng hình thức kỷ luật”.

Bổ sung nội dung trên để giải quyết mối quan hệ giữa vi phạm và tiến bộ; kỷ luật và xem xét giới thiệu ứng cử, đề cử, bổ nhiệm vào các chức vụ lãnh đạo Đoàn các cấp đối với cán bộ, đoàn viên bị kỷ luật...

 

 

                  Điều lệ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh khoá X

 

Nghị quyết Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ X khẳng định rõ: “ 4. Thông qua toàn văn Điều lệ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh sửa đổi, bổ sung”.( Nguồn Nghị quyết Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ X: http://thanhgiong.vn/Home/Tin-tuc-New/NewsDetail.aspx?id=20872  ).

Căn cứ khẳng định trên chúng tôi đăng toàn văn Điều lệ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh sửa đổi, bổ sung, như sau:

 

 

ĐIỀU LỆ

ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH BỐ SUNG, SỬA ĐỔI

 

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH

 

Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là tổ chức chính trị - xã hội của thanh niên Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, lãnh đạo và rèn luyện. Đoàn bao gồm những thanh niên tiên tiến, phấn đấu vì mục tiêu, lý tưởng của Đảng là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.           

Được xây dựng, rèn luyện và trưởng thành qua các thời kỳ đấu tranh cách mạng, Đoàn đã tập hợp đông đảo thanh niên phát huy chủ nghĩa anh hùng cách mạng, cống hiến xuất sắc cho sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Bước vào thời kỳ mới, Đoàn tiếp tục phát huy những truyền thống quý báu của dân tộc và bản chất tốt đẹp của mình, xây dựng thế hệ thanh niên Việt Nam giàu lòng yêu nước, tự cường dân tộc; kiên định lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; có đạo đức cách mạng, ý thức chấp hành pháp luật, sống có văn hóa, vì cộng đồng; có năng lực, bản lĩnh trong hội nhập quốc tế; có sức khỏe, tri thức, kỹ năng và tác phong công nghiệp trong lao động tập thể, trở thành những công dân tốt của đất nước; xung kích, sáng tạo làm chủ khoa học công nghệ tiên tiến, vươn lên ngang tầm thời đại. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh kế tục trung thành, xuất sắc sự nghiệp cách mạng vẻ vang của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh; thường xuyên bổ sung lực lượng trẻ cho Đảng; tổ chức động viên đoàn viên, thanh niên cả nước đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là đội dự bị tin cậy của Đảng Cộng sản Việt Nam, là lực lượng xung kích cách mạng, là trường học xã hội chủ nghĩa của thanh niên, đại diện chăm lo và bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng của tuổi trẻ; phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh; là lực lượng nòng cốt chính trị trong phong trào thanh niên và trong các tổ chức thanh niên Việt Nam.

1

 


Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là thành viên của hệ thống chính trị, hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và Pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đoàn phối hợp với các cơ quan nhà nước, Mặt trận tổ quốc các đoàn thể và tổ chức xã hội, các tập thể lao động và gia đình chăm lo giáo dục, đào tạo và bảo vệ thanh thiếu nhi; tổ chức cho đoàn viên, thanh niên tích cực tham gia vào việc quản lý nhà nước và xã hội.

Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh đoàn kết, phát triển quan hệ hữu nghị, hợp tác bình đẳng với các tổ chức thanh niên tiến bộ, thanh niên và nhân dân các nước trong cộng đồng quốc tế phấn đấu vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội, vì tương lai và hạnh phúc của tuổi trẻ.

 

 

Chương I:

ĐOÀN VIÊN

 

Điều 1:

1. Đoàn viên Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là thanh niên Việt Nam tiên tiến, phấn đấu vì lý tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh, có tinh thần yêu nước, tự cường dân tộc; có lối sống lành mạnh, cần kiệm, trung thực; tích cực, gương mẫu trong học tập, lao động, hoạt động xã hội và bảo vệ Tổ quốc, gắn bó mật thiết với thanh niên; chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước và Điều lệ Đoàn.

2. Điều kiện xét kết nạp đoàn viên:

Thanh niên Việt Nam tuổi từ 16 đến 30, tích cực học tập, lao động và bảo vệ Tổ quốc, được tìm hiểu về Đoàn và tán thành Điều lệ Đoàn, tự nguyện hoạt động trong một tổ chức cơ sở của Đoàn, có lý lịch rõ ràng đều được xét kết nạp vào Đoàn.

 3. Thủ tục kết nạp đoàn viên:

- Thanh niên có nguyện vọng vào Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh có đơn, báo cáo lý lịch và được một đoàn viên cùng công tác, sinh hoạt ít nhất ba tháng giới thiệu và bảo đảm hoặc do Ban Chấp hành Chi hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, Hội Sinh viên Việt Nam giới thiệu (nếu là hội viên).

Nếu là đội viên Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh thì do tập thể chi đội giới thiệu.

- Được hội nghị chi đoàn xét đồng ý kết nạp với sự biểu quyết tán thành của trên một phần hai tổng số đoàn viên có mặt tại hội nghị và được Đoàn cấp trên trực tiếp ra quyết định chuẩn y. Trường hợp xét kết nạp nhiều người thì phải xét và quyết định chuẩn y kết nạp từng người một.

- Ở nơi chưa có tổ chức Đoàn và đoàn viên, hoặc chưa có tổ chức Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, Hội Sinh viên Việt Nam thì Đoàn cấp trên cử cán bộ, đoàn viên về làm công tác phát triển đoàn viên, hoặc do một đảng viên cùng công tác, sinh hoạt ít nhất ba tháng ở nơi đó giới thiệu và bảo đảm; Ban Chấp hành Đoàn cấp trên trực tiếp xét quyết định kết nạp.

 

Điều 2:

Đoàn viên có nhiệm vụ:

1. Luôn luôn phấn đấu vì lý tưởng của Đảng và Bác Hồ. Tích cực học tập, lao động rèn luyện, tham gia các hoạt động xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

2. Gương mẫu chấp hành và vận động thanh, thiếu nhi thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Tham gia xây dựng, bảo vệ Đảng và chính quyền. Chấp hành Điều lệ Đoàn và các nghị quyết của Đoàn;

1

 


 tích cực tuyên truyền về tổ chức Đoàn trong thanh niên; sinh hoạt đoàn và đóng đoàn phí đúng qui định.

3. Liên hệ mật thiết với thanh niên, tích cực xây dựng Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, Hội Sinh viên Việt Nam (và các thành viên tập thể khác của Hội), Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh; giúp đỡ thanh niên và đội viên trở thành đoàn viên.

 

Điều 3:

Đoàn viên có quyền:

1. Yêu cầu tổ chức Đoàn đại diện, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình, được Đoàn giúp đỡ và tạo điều kiện để phấn đấu trưởng thành.

2. Ứng cử, đề cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo các cấp của Đoàn .

3. Được thông tin, thảo luận, chất vấn, phê bình, biểu quyết, đề nghị và bảo lưu ý kiến của mình về công việc của Đoàn.

   Điều 4:

1. Đoàn viên quá 30 tuổi, chi đoàn làm lễ trưởng thành Đoàn; nếu có nguyện vọng tiếp tục sinh hoạt Đoàn, chi đoàn xem xét, quyết định, nhưng không quá 35 tuổi.

2. Đoàn viên quá 30 tuổi nếu được bầu cử vào cơ quan lãnh đạo các cấp của Đoàn hoặc làm công tác chuyên trách thì tiếp tục hoạt động trong tổ chức Đoàn.

3. Đoàn viên không tham gia sinh hoạt Đoàn hoặc không đóng Đoàn phí ba tháng trong một năm mà không có lý do chính đáng thì hội nghị chi đoàn xem xét, quyết định xoá tên trong danh sách đoàn viên và báo cáo lên Đoàn cấp trên trực tiếp.

4. Đoàn viên danh dự là những người thực sự tiêu biểu, là tấm gương sáng cho đoàn viên, thanh thiếu niên noi theo, có tâm huyết và có nhiều đóng góp với Đoàn, có uy tín trong thanh thiếu niên và xã hội.

5. Đoàn viên được trao thẻ đoàn viên. Việc trao, quản lý, sử dụng thẻ đoàn viên; quản lý hồ sơ đoàn viên và thủ tục chuyển sinh hoạt Đoàn; việc quản lý đoàn viên đi lao động ở xa, thời gian không ổn định; đoàn viên sinh hoạt Đoàn tại nơi cư trú; việc kết nạp đoàn viên danh dự thực hiện theo hướng dẫn của Ban Thường vụ Trung ương Đoàn.

 

Chương II:

NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG

VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA ĐOÀN

 

 Điều 5:

        Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Nội dung cơ bản nguyên tắc đó là:

       1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đoàn là đại hội đại biểu toàn quốc. Cơ quan lãnh đạo của Đoàn ở mỗi cấp là đại hội đại biểu hoặc đại hội đoàn viên ở cấp ấy. Giữa hai kỳ đại hội, cơ quan lãnh đạo là Ban Chấp hành do đại hội Đoàn cùng cấp bầu ra. Giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành, cơ quan lãnh đạo là Ban Thường vụ do Ban Chấp hành cùng cấp bầu ra. Ở cấp Trung ương, giữa hai kỳ họp Ban Thường vụ, cơ quan lãnh đạo là Ban Bí thư Trung ương Đoàn do Ban Chấp hành Trung ương Đoàn bầu ra.

       2. Cơ quan lãnh đạo các cấp của Đoàn do bầu cử lập ra, thực hiện nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.

       3. Nghị quyết của Đoàn phải được chấp hành nghiêm chỉnh, cấp dưới phục tùng cấp trên, thiểu số phục tùng đa số, cá nhân phục tùng tổ chức.

1

 


       4. Trước khi quyết định các công việc và biểu quyết nghị quyết của Đoàn, các thành viên đều được cung cấp thông tin và phát biểu ý kiến của mình, ý kiến thuộc về thiểu số được quyền bảo lưu và báo cáo lên Đoàn cấp trên cho đến đại hội đại biểu toàn quốc, song phải nghiêm chỉnh chấp hành nghị quyết hiện hành.

        5. Các quyết định của Đoàn chỉ có giá trị thi hành khi được sự đồng ý của trên một phần hai số người có mặt.

 

         Điều 6:

 1. Hệ thống tổ chức của Đoàn gồm 4 cấp:

- Cấp cơ sở (gồm Đoàn cơ sở và chi đoàn cơ sở).

- Cấp huyện và tương đương.

 - Cấp tỉnh và tương đương.

- Cấp Trung ương.

  2. Việc thành lập, chia tách, sáp nhập, hợp nhất hoặc giải thể một tổ chức Đoàn do Đoàn cấp trên trực tiếp quyết định.

3. Ban Thường vụ Trung ương Đoàn quy định cụ thể về phân cấp trong hệ thống tổ chức của Đoàn.

 

        Điều 7:

        1. Nhiệm kỳ đại hội là thời gian giữa hai kỳ đại hội.

        2. Số lượng đại biểu đại hội cấp nào do Ban Chấp hành cấp đó quyết định theo hướng dẫn của Ban Thường vụ Trung ương Đoàn. Thành phần đại biểu gồm các uỷ viên Ban Chấp hành cấp triệu tập đại hội, đại biểu do đại hội Đoàn hoặc hội nghị đại biểu cấp dưới bầu lên và đại biểu chỉ định. Đại biểu chỉ định không quá năm phần trăm (5%) tổng số đại biểu được triệu tập.

        3. Những cán bộ, đoàn viên sau khi được bầu làm đại biểu nếu thôi công tác Đoàn, hoặc chuyển sang công tác, sinh hoạt Đoàn ở địa phương, đơn vị khác không thuộc Ban Chấp hành cấp triệu tập đại hội thì cho rút tên khỏi danh sách đoàn đại biểu.

        Việc cho rút tên và bổ sung đại biểu của đoàn đại biểu cấp nào do Ban Chấp hành hoặc Ban Thường vụ cấp triệu tập đại hội quyết định.

         4. Đại biểu dự đại hội phải được đại hội biểu quyết công nhận về tư cách đại biểu. Ban Chấp hành cấp triệu tập đại hội không được bác bỏ tư cách đại biểu do cấp dưới bầu, trừ trường hợp đại biểu bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên mà chưa được quyết định công nhận tiến bộ.

        5. Ban Chấp hành Đoàn các cấp có thể triệu tập hội nghị đại biểu để kiện toàn Ban Chấp hành, thảo luận văn kiện đại hội cấp trên, bầu đại biểu đi dự đại hội Đoàn cấp trên.

       Thành phần hội nghị đại biểu gồm các uỷ viên Ban Chấp hành cấp triệu tập hội nghị và các đại biểu do Ban Chấp hành cấp dưới cử lên, số lượng đại biểu do Ban Chấp hành cấp triệu tập hội nghị quyết định.

        6. Đại hội, hội nghị của Đoàn bầu Đoàn Chủ tịch (Chủ tịch) hoặc Chủ toạ để điều hành công việc của đại hội, hội nghị. Đoàn Chủ tịch (Chủ tịch) hoặc Chủ toạ có quyền xem xét, kết luận cuối cùng về việc cho rút tên hay không cho rút tên trong danh sách bầu cử hoặc công việc của đại hội, hội nghị.

7.  Đại hội, hội nghị của Đoàn chỉ có giá trị khi có ít nhất hai phần ba số đoàn viên tham dự (đối với đại hội, hội nghị đoàn viên) hoặc ít nhất hai phần ba số đại biểu được triệu tập - thay mặt cho ít nhất hai phần ba số đơn vị trực thuộc tham dự (đối với đại hội, hội nghị đại biểu).

 

      Điều 8:

1

 


       1. Việc bầu cử của Đoàn được tiến hành bằng cách bỏ phiếu kín hoặc biểu quyết. Riêng bầu Ban Chấp hành và các chức danh trong Ban Chấp hành; Ủy ban Kiểm tra và các chức danh trong Ủy Ban Kiểm tra;  Đại biểu dự Đại hội Đoàn cấp trên tiến hành bằng cách bỏ phiếu kín.

      2. Danh sách bầu cử phải được đại hội, hội nghị đại biểu thảo luận và thông qua bằng biểu quyết.

  3. Khi bầu cử, phải có trên một phần hai số người có mặt tán thành thì người được bầu mới trúng cử. Trường hợp số người có số phiếu trên một phần hai nhiều hơn số lượng cần bầu thì lấy những người có số phiếu cao hơn. Nếu kết quả bầu cử có nhiều người có số phiếu trên một phần hai và bằng phiếu nhau nhưng nhiều hơn số lượng cần bầu thì bầu lại trong số người bằng phiếu đó; người trúng cử là người có số phiếu cao hơn, không cần phải trên một phần hai. Trường hợp bầu lại mà số phiếu vẫn bằng nhau, có bầu nữa hay không do đại hội hoặc hội nghị quyết định.

      4. Đại hội chi đoàn và Đại hội Đoàn các cấp được trực tiếp bầu Bí thư trên cơ sở được sự thống nhất của Đoàn cấp trên và cấp ủy Đảng cùng cấp.

5. Ban Thường vụ Trung ương Đoàn Hướng dẫn nguyên tắc, thủ tục, quy trình bầu cử. Nếu bầu cử không đúng nguyên tắc, thủ tục quy định thì phải tổ chức bầu lại.

 

       Điều 9:

       1.  Nhiệm kỳ Ban Chấp hành Đoàn các cấp là thời gian giữa hai kỳ đại hội của từng cấp.

       2. Số lượng Uỷ viên Ban Chấp hành của Đoàn cấp tỉnh, cấp huyện, cấp cơ sở và tương đương do đại hội Đoàn cùng cấp quyết định theo hướng dẫn của Ban Thường vụ Trung ương Đoàn.

       3. Ban Chấp hành do đại hội bầu ra phải được Đoàn cấp trên trực tiếp xét quyết định công nhận. Ban Chấp hành Đoàn khoá mới và người được bầu vào các chức danh điều hành công việc ngay sau khi được đại hội, hội nghị bầu và được công nhận chính thức khi có quyết định chuẩn y của Ban Chấp hành Đoàn cấp trên trực tiếp.

  4. Ủy viên Ban Chấp hành chuyển công tác hoặc địa bàn sinh hoạt khác, mà việc giữ lại cơ cấu Ban Chấp hành của Ủy viên đó không phù hợp thì Ban Chấp hành cùng cấp xem  xét cho thôi tham gia Ban Chấp hành trong kỳ họp gần nhất.

5. Ban Chấp hành, Ban Thường vụ các cấp khi khuyết thì do Ban Chấp hành cấp đó thảo luận, thống nhất bầu bổ sung và đề nghị Ban Chấp hành Đoàn cấp trên ra quyết định chuẩn y. Số lượng bổ sung trong cả nhiệm kỳ không quá số lượng Uỷ viên Ban Chấp hành do đại hội quyết định. Khi cần thiết, Đoàn cấp trên trực tiếp có quyền chỉ định tăng thêm một số Uỷ viên Ban Chấp hành cấp dưới nhưng số lượng không vượt quá 15% số lượng Ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội Đoàn cấp dưới thông qua.

 

Nếu khuyết Bí thư, Phó Bí thư thì sau khi có ý kiến thống nhất của cấp uỷ cùng cấp và Đoàn cấp trên trực tiếp, hội nghị Ban Chấp hành bầu trong số Uỷ viên Ban Chấp hành và Đoàn cấp trên trực tiếp chuẩn y. Trường hợp cần thiết, Đoàn cấp trên có quyền chỉ định bổ sung sau khi thống nhất với cấp uỷ cùng cấp”.

6. Trong cùng một kỳ họp, các Uỷ viên Ban Chấp hành thôi tham gia Ban Chấp hành vẫn có quyền bầu cử và biểu quyết hoặc chủ trì phiên họp bầu bổ sung Ban Chấp hành, các chức danh.

      7. Uỷ viên Ban Chấp hành không tham gia họp Ban Chấp hành 3 kỳ liên tục trong nhiệm kỳ mà không có lý do chính đáng thì xoá tên trong Ban Chấp hành. Việc xoá tên do Ban Chấp hành cùng cấp xem xét quyết định và báo cáo lên Đoàn cấp trên trực tiếp.

1

 


      8. Uỷ viên Ban Chấp hành Đoàn các cấp nếu trong độ tuổi đoàn viên phải tham gia sinh hoạt với một chi đoàn, nếu không trong độ tuổi đoàn viên thì có chế độ định kỳ tham gia sinh hoạt, hoạt động với cơ sở Đoàn.         

       9. Đối với tổ chức Đoàn mới thành lập, Đoàn cấp trên trực tiếp chỉ định Ban Chấp hành lâm thời. Không quá sáu tháng kể từ khi có quyết định thành lập phải tổ chức đại hội để bầu Ban Chấp hành chính thức. Nếu kéo dài thời gian lâm thời phải được cấp ủy cùng cấp và Đoàn cấp trên trực tiếp đồng ý nhưng không quá 12 tháng kể từ khi có quyết định thành lập.

       Điều 10:

       1. Đoàn từ cấp huyện trở lên được lập cơ quan chuyên trách để giúp việc.

       2. Tổ chức bộ máy, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên trách cấp huyện và cấp tỉnh do Ban Thường vụ Trung ương Đoàn hướng dẫn và thực hiện theo quy định của Đảng.

       Quy chế làm việc của cơ quan chuyên trách cấp nào do thủ trưởng cơ quan cấp đó quyết định.

 

 

CHƯƠNG III:

CƠ QUAN LÃNH ĐẠO CỦA ĐOÀN Ở

CẤP TRUNG ƯƠNG

 

 

      Điều 11:

       1. Đại hội đại biểu toàn quốc của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh có nhiệm kỳ là 5 năm 1 lần, do Ban Chấp hành Trung ương Đoàn triệu tập.

        2. Đại hội thảo luận và biểu quyết thông qua các báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương Đoàn nhiệm kỳ qua; quyết định phương hướng nhiệm vụ công tác của Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi toàn quốc nhiệm kỳ tới; bầu Ban Chấp hành Trung ương Đoàn.       

        3. Số lượng Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đoàn do Đại hội đại biểu toàn quốc quyết định.      

 

        Điều 12:

        1. Ban Chấp hành Trung ương Đoàn có nhiệm vụ chấp hành Nghị quyết của Đại hội Đại biểu Đoàn toàn quốc, lãnh đạo công tác xây dựng Đoàn, Hội, Đội; tổ chức chỉ đạo thực hiện nghị quyết Đại hội Đoàn toàn quốc và các nghị quyết, chỉ thị của Đảng; báo cáo về hoạt động của mình với đại hội hoặc hội nghị đại biểu toàn quốc; kiến nghị, đề xuất và phối hợp với các cơ quan Nhà nước, các đoàn thể và các tổ chức kinh tế - xã hội để giải quyết những vấn đề có liên quan đến công tác của Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi toàn quốc.

        2. Ban Chấp hành Trung ương Đoàn có quyền thực hiện thí điểm một số chủ trương mới xuất phát từ thực tiễn công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi; kéo dài hoặc rút ngắn nhiệm kỳ Đại hội Đoàn toàn quốc, kéo dài hoặc rút ngắn nhiệm kỳ Đại hội Đoàn cấp tỉnh khi cần.

         3. Ban Chấp hành Trung ương Đoàn một năm họp ít nhất hai kỳ.

 

    Điều 13:

       1.  Ban Chấp hành Trung ương Đoàn bầu Ban Thường vụ, Bí thư thứ nhất và các Bí thư trong số Uỷ viên Ban Thường vụ; bầu Uỷ ban kiểm tra Trung ương Đoàn và Chủ nhiệm Uỷ ban kiểm tra trong số uỷ viên Uỷ ban kiểm tra.

 

1

 

nguon VI OLET