Những kiến thức cơ bản về giáo dục học

( Nguồn: http://giaoduchoconline.com/nhung-kien-thuc-co-ban-ve-giao-duc-hoc  ).

Những kiến thức cơ bản về Giáo dục học

PHẦN 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA GIÁO DỤC HỌC
Chương 1 Giáo dục học là một khoa học
Chương 2 Giáo dục học và sự phát triển xã hội
Chương 3 Giáo dục và sự phát triển nhân cách
Chương 4 Mục đích và nguyên lý giáo dục
Chương 5 Hệ thống giáo dục quốc dân

PHẦN 2: LÝ LUẬN DẠY HỌC
Chương 1 Quá trình dạy học
Chương 2 Tính quy luật và nguyên tắc dạy học
Chương 3 Nội dung dạy học
Chương 4 Phương pháp dạy học
Chương 5 Hình thức tổ chức dạy học

PHẦN 3: LÝ LUẬN GIÁO DỤC
Chương 1: Quá trình giáo dục
Chương 2: Nguyên tắc giáo dục
Chương 3: Nội dung giáo dục
Chương 4: Phương pháp giáo dục
Chương 5: Lao động sư phạm của người giáo viên và công tác của GVCN lớp ở trường PT
Chương 6: Tập thể học sinh

Phần I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA GIÁO DỤC HỌC
 

1. Giáo dục là hiện tượng đặc trưng của xã hội loài người

+ Hiện tượng xã hội: Là hiện tượng nảy sinh, tồn tại và phát triển trong xã hội loài người, nó phản ánh những mối quan hệ, những dạng hoạt động khác nhau của con người.

+ Cùng với sự xuất hiện xã hội loài người cũng đồng thời xuất hiện hiện tượng: Người lớn dạy cho trẻ em những gì họ đã tích lũy, ngược lại, trẻ em học ở người lớn những điều đó. Lúc đầu công việc này được thực hiện tự phát, sau đó được tổ chức một cách tự giác, ta gọi đó là hiện tượng GD.

+ Dấu hiện bản chất của hiện tượng này: Được thể hiện ở “Sự truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm xã hội- lịch sử”. Chủ thể của sự truyền đạt là thế hệ đi trước; chủ thể của sự lĩnh hội là thế hệ đi sau; nội dung của truyền đạt là kinh nghiệm xã hội-  lịch sử.

+ Kinh nghiệm xã hội: Là một hệ thống những tri thức, hệ thống phương thức, cách thức tiến hành hành động, hệ thống thái độ trong việc đánh giá cảm xúc, giá trị đối với nền văn hóa do con người sáng tạo ra trong tiến trình lịch sử.

1

 


-         Đối với cá nhân: Nhờ sự truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm xã hội- lịch sử mà mỗi cá nhân có thể tái tạo ra năng lực người cho bản thân, nhờ đó có sự phát triển tâm lý, ý thức và phát triển nhân cách.

-         Đối với XH: Nhờ sự truyền đạt và lĩnh hội này mà thế hệ đi sau có thể bảo tồn và phát triển nền văn hóa. Như vậy, một XH muốn tồn tại và phát triển thì XH ấy phải thực hiện chức năng GD. Đây chính là một tính quy luật của sự phát triển, tiến bộ XH.

Kết luận:Với dấu hiệu bản chất nêu trên, GD được coi là một hiện tượng XH vì nó nảy sinh, tồn tại và phát triển cúng với XH loài người. Nó là một hoạt động mang tính tất yếu và vĩnh hằng. Ở đâu có XH là ở đó có GD, GD tồn tại mãi mãi với XH loài người. Đây là hiện tượng chỉ có ở XH loài người, không tồn tại ở các loài động vật khác.

2. GDH là một khoa học

2.1. Sự ra đời và phát triển của GDH (xemina)

2.2. Đối tượng và nhiệm vụ của GDH

2.2.1. Đối tượng của GDH

Đối tượng của GDH là quá trình GD toàn vẹn, hiện thực, có mục đích, được tổ chức trong một xã hội nhất định. QTGD như vậy được hiểu theo nghĩa rộng là quá trình hình thành nhân cách, được tổ chức một cách có mục đích, có kế hoạch, căn cứ vào những mục đích, những điều kiện do XH quy định, được thực hiện thông qua sự phối hợp hành động giữa nhà G và người được GD nhằm giúp cho người được GD chiếm lĩnh kinh nghiệm xã hội của loài người.

2.2.2. Nhiệm vụ của GDH

- Giải thích nguồn gốc phát sinh, phát triển và bản chất của hiện tượng GD; phân biệt các mối quan hệ có tính quy luật và ngẫu nhiên; tìm ra các quy luật chi phối QTGD để tổ chức chúng đat hiệu quả tối ưu.

- Nghiên cứu dự báo tương lai gần và tương lai xa của GD, nghiên cứu xu thế phát triển và mục tiêu chiến lược của GD trong mỗi giai đoạn phát triển của XH để xây dựng chương trình GD- ĐT.

- Nghiên cứu XD các lý thuyết GD mới, hoàn thiện các mô hình GD, DH, phân tích kinh nghiệm GD, tìm ra con đường ngắn nhất và các phương pháp, phương tiện GD mới nhằm nâng cao hiệu quả GD.

2.3. Một số khái niệm của GDH

- Giáo dục (theo nghĩa rộng): Là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức, có kế hoạch, có ND và bằng PPKH của nhà GD tới người được GD trong các cơ quan GD nhằm hình thành nhân cách cho họ.

1

 


- Giáo dục (theo nghĩa hẹp): Là quá trình hình thành cho người được GD lý tưởng, động cơ, tình cảm, niềm tin, những nét tính cách của nhân cách, những hành vi, thói quen cư xử đúng đắn trong XH thông qua việc tổ chức cho họ các hoạt động và giao lưu.

- Dạy học: Là quá trình tác động qua lại giữa người dạy và người học nhằm giúp người học lĩnh hội những tri thức khoa học, kỹ năng hoạt động nhận thức và thực tiễn, phát triển các năng lực hoạt động sáng tạo, trên cơ sở đó hình thành thế giới quan và các phẩm chất nhân cách của người học theo mục đích GD.

( Tham khảo thêm các khái niệm khác trong giáo  trình)

2.4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu GDH

2.4.1. PP luận nghiên cứu GDH

- Quan điểm duy vật biện chứng

- Quan điểm lịch sử – logic

- Quan điểm thực tiễn

- Quan điểm hệ thống.

2.4.2. Các PP nghiên cứu GDH

a) Các PP nghiên cứu lý thuyết, gồm:

- PP phân tích và tổng hợp lý thuyết

- PP mô hình hóa

b) Các PP nghiên cứu thực tiễn, gồm:

- PP quan sát

- PP trưng cầu ý kiến bằng phiếu hỏi

- PP phỏng vấn

- PP tổng kết kinh nghiệm GD

- PP thực nghiệm sư phạm

- PP nghiên cứu sản phẩm hoạt động sư phạm

- PP chuyên gia.

c) PP sử dụng toán thống kê

1

 


2.5. Hệ thống các KHGD và mối quan hệ của chúng với các KH khác (Đọc tài liệu và xemina).

1. Tính quy định của kinh tế- xã hội đối với GD

Sự vận động và phát triển của GD bao giờ cũng chịu sự quy định của những điều kiện kinh tế- chính trị- văn hóa – xã hội của đất nước trong những điều kiện lịch sử cụ thể. Do vậy, GD luôn mang tính lịch sử cụ thể và mang tính giai cấp trong XH có giai cấp. Đây là hai tính chất quan trọng của GD, hai tính chất này là biểu hiện tính quy định của XH đối với GD.

1.1. Tính lịch sử của GD:
GD trong mỗi giai đoạn phát triển của lịch sử loài người là khác nhau. Mỗi quốc gia độc lập phải có một nền GD tương ứng. Một mặt, phát triển theo xu hướng phát triển chung của nền GD nhân loại. Mặt khác, nó phải giữ gìn và phát huy được bản  sắc văn hóa của dân tộc. Tính lịch sử cụ thể còn được phản ánh trong mỗi giai đoạn phát triển của quốc gia đòi hỏi phải có một nền GD tương ứng, phù hợp về mục đích GD, về cơ cấu để có thể đáp ứng tốt nhất yêu cầu phát triển XH đặt ra. Đây cũng chính là lý do để tiến hành các cuộc cải cách GD.
* Kết luận: Trong quá trình xây dựng và phát triển GD phải khắc phục 2 khuynh hướng:

- Khuynh hướng 1: Nóng vội, chủ quan, tức là phát triển GD không tính đến các ĐK đảm bảo.
- Khuynh hướng 2: Máy móc trong việc áp dụng những kinh nghiệm, mô hình GD ở các nước khác. Trong quá trình xây dựng và phát triển GD, cần phải có những điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu của XH.

1.2. Tính giai cấp của xã hội

GD bao giờ cũng được sử dụng như một công cụ, một phương tiện để đấu tranh giai cấp. Mục đích GD bao giờ cũng phản ánh tập trung lợi ích của giai cấp thống trị XH, sự vận động và phát triển của GD baoin giờ cũng chịu sự tác động trực tiếp của một định hướng chính trị XH.

GD Việt Nam cũng có tính giai cấp, điều đó được thể hiện MĐGD phục vụ lợi ích giai cấp lãnh đạo XH (giai cấp công nhân), mà lợi ích của giai cấp này phù hợp với đại đa số nhân dân lao động. Vì vậy GD được coi là phúc lợi của toàn dân.

* Kết luận: Trong xây dựng và phát triển GD phải đảm bảo tính giai câp của nó. Trong điều kiện của Viêt Nam thì việc đảm bảo tính giai cấp được thể hiện ở sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, làm chủ của nhân dân trong lĩnh vực GD.

2. Các chức năng XH của GD

Với tư cách là hiện tượng XH nên GD có khả năng tác động đến những hiện tượng và quá trình XH khác. Sự tác động này dưới góc độ XH học là chức năng XH của GD. Như vậy GD tác động đến XH thông qua việc thực hiện các chức năng của mình, đó là:

2.1. Chức năng kinh tế- sản xuất

Nói GD có chức năng này có nghĩa là GD có khả năng tác động tới quá trình sản xuất XH và góp phần làm tăng trưởng kinh tế quốc gia. Điều này thể hiện ở chỗ GD thông qua đào tạo đã giúp cho mỗi cá nhân tái tạo ra năng lực người, phát huy sức mạnh thể chất và tinh thần bản thân. Qua đó, GD cung cấp cho XH một đội ngũ những người lao động có chất lượng.

1

 


Xu hướng phát triển của XH hiện đại là áp dụng những thành tựu KHKT vào thực tiễn sản xuất. Ngày nay, KHKT đã trở thành một lựa lượng sản xuất trực tiếp, và GD chính là con đường thuận lợi để phổ biến KH.

Để thực hiện tốt chức năng này, GD phải tập trung thực hiện những yêu cầu cơ bản sau:

-         GD phải gắn với thực tiễn XH, đáp ứng nguồn nhân lực theo yêu cầu phát triển KT- SX trong từng giai đoạn cụ thể.

-         XD nền GDQD cân đối, đa dạng nhằm thực hiện 3 mục tiêu: Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.

-         Hệ thống GDQD không ngừng đổi mới ND, PP, phương tiện…

2.2. Chức năng tư tưởng- chính trị

Nói GD có chức năng này có nghĩa là GD có khả năng tác động tới các giai cấp, các nhóm, các giai tầng trong XH, góp phần làm thay đổi tính chất, cơ cấu của chúng, làm cho quan hệ sản xuất ngày càng trở nên cần thiết, thể hiện như sau:

-         Thông qua việc nâng cao trình độ học vấn cho cá nhân, GD đã tạo điều kiện cho mỗi người có thể chuyển đổi giai cấp. Chính điều đó đã tác động đến cơ cấu giai cấp và nhóm xã hội sẽ thay đổi.

-         Bằng việc nâng cao dân trí, GD tác động đến từng thành viên của giai cấp, của các nhóm XH và thông qua những thành viên này làm cho giai cấp tiếp cận được với văn minh chung của nhân loại.

-         Cũng thông qua việc nâng cao dân trí, GD nâng cao nhận thức của công dân, tạo điều kiện để họ có hành vi đúng trong quan hệ ứng xử, nhờ đó mà quan hệ giữa con người với con người ngày càng trở nên thuần khiết hơn.

2.3. Chức năng văn hóa- xã hội

GD có tác dụng to lớn trong việc xây dựng một hệ tư tưởng chi phối toàn dân, xây dựng một lối sống phổ biến trong toàn XH. Trình độ văn hóa của XH thông qua phổ cập GD ngày càng được nâng cao dần, qua đó mà tạo ra nguồn nhân lực đông đảo với chất lượng cao, đồng thời có điều kiện phát hiện và bồi dưỡng nhân tài.

(“Một dân tộc không được GD- dân tộc đó sẽ bị loài người đào thải, một cá nhân không được GD- cá nhân đó sẽ bị xã hội loại bỏ- A.Toffer).

*** Kết luận chung:

1

 


-         GD thông qua các chức năng của mình đã tác động sâu sắc và toàn diện tới các lĩnh vực khác nhau của đời sống XH. Điều này khẳng định GD là nhân tố, là động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển XH.

-         Nhận thức rõ vai trò của GD với sự phát triển XH nên Đảng và Nhà nước ta đã có quan điểm PT GD rất đúng đắn là: “Coi GD-ĐT là quốc sách hàng đầu”; “Đầu tư cho GD là đầu tư cho PT”; “GD vừa là mục đích, vừa là động lực cho sự PT XH”.

3. XH hiện đại và những thách thức đặt ra cho GD

3.1. Đặc điểm của XH hiện đại

- Cuộc cách mạng khoa học, công nghệ đang diễn ra như vũ bão

- Xu thế toàn cầu hóa

- Phát triển nền kinh tế tri thức.

3.2. Những thách thức đặt ra cho GD

Theo UNESCO, những vấn đề mà GD phải đương đầu giải quyết hiện nay là:

-         Mối quan hệ giữa toàn cầu và cục bộ

-         Mối quan hệ giữa toàn cầu và  cá thể có văn hóa của nhân loại, văn hóa của từng dân tộc, từng khu vực, đồng thời phải tôn trọng và tạo điều kiện phát triển cá tính cho từng con người.

-         Mối quan hệ giữa truyền thống và hiện đại

-         Mối quan hệ giữa cách nhìn dài hạn và ngắn hạn

-         Mối quan hệ giữa sự cạnh tranh và bình đẳng

-         Mối quan hệ giữa sự tăng vô hạn của tri thức và khả năng tiếp thu tri thức của con người.

-         Mối quan hệ giữa vật chất và tinh thần.

4. Xu thế phát triển GD thế kỷ XXI và định hướng phát triển GD

4.1. Xu thế phát triển GD

- Nhận thức mới GD là sự nghiệp hàng đầu của quốc gia

- XH hóa GD

- GD suốt đời

- Áp dụng sáng tạo công nghệ thông tin vào GD

- Đổi mới mạnh mẽ quản lý GD

1

 


- Phát triển GD ĐH.

4.2. Định hướng PT GD thế kỷ XXI

- GD thường xuyên, liên tục, suốt đời, XD một XH học tập

- GD không chỉ dạy để cho có học vấn mà phải thực hành, thực nghiệm để có tay nghề, để có thể lao động được ngay khi bước vào cuộc sống.

- PT GD phải gắn với PT KT- XH, chú ý đặc biệt đến GD hướng nghiệp.

- GD trẻ em trước tuổi đến trường phải là mục tiêu lớn trong chiến lược PT GD

- GV cần được đào tạo để trở thành những nhà GD

- GD là quyền cơ bản của con người và cũng là giá trị chung nhất của nhân loại

- GD chính quy và không chính quy đều phải phục vụ XH

- Các chính sách GD phải phối hợp hài hòa: công bằng, thích hợp và chất lượng

- Cải cách GD phải xem xét và hiểu biết kỹ lưỡng thực tiễn, chính sách và các ĐK đảm bảo.

- Phải có cách tiếp cận GD thích hợp với từng vùng, từng quốc gia.

- GD là trách nhiệm của toàn XH, của tất cả mọi người.

5. Các quan điểm chỉ đạo PT GD ở Việt Nam

- GD là quốc sách hàng đầu, PT GD là nền tảng, tạo ra nguồn chất lượng cao, là một trong những động lực thúc đẩy sự nghiệp CNH-HĐH, là yếu tố cơ bản để PT XH, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững

- XD nền GD có tính nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại theo định hướng XHCN, lấy CH Mác-Leenin và tư tưởng Hồ CHí Minh làm nền tảng. Thực hiện công bằng XH trong GD, tạo cơ hội để ai cũng được học hành. Nha nước và XH có cơ chế, chính sách giúp đỡ người nghèo học tập, khuyến khích những người học giỏi phát triển tài năng

- PT GD phải gắn với nhu cầu PT KT-XH, tiến bộ KHCN, củng cố quốc phòng, an ninh, đảm bảo sự hợp lý về cơ cấu trình độ, cơ cấu nghành nghề, cơ cấu vùng miền, mở rộng quy mô trên cơ sở đảm bảo chất lượng và hiệu quả, kết hợp giữa đào tạo và sử dụng. Thực hiện nguyên lý học đi đôi với hành, GD kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, GD nhà trường kết hợp với GD gia đình và XH

- GD là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân, XD XH học tập, tạo điều kiện cho mọi người, wor mọi lứa tuổi, mọi trình độ được học thường xuyên, học suốt đời. Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong PT GD

- Khắc phục tình trạng bất cập trên nhiều lĩnh vực.

1

 


1. Khái niệm con người, nhân cách và sự PT nhân cách
1.1. Khái niệm con người
* Là một thực thể thống nhất giữa yếu tố tự nhiên và XH.

- Mặt tự nhiên của con người thể hiện ở chỗ con người có nguồn gốc từ động vật, con người chịu sự tác động của quy luật tự nhiên.

- Mặt XH của con người: Con người tồn tại trong mối quan hệ, liên hệ với người khác tạo ra hình thức tồn tại đặ trưng của con người, đó là XH.

Mặt khác, con người còn có khả năng chế tạo và sử dụng công cụ lao động. Vì vậy, con người tạo ra được những phương thức, những điều kiện thỏa mãn nhu cầu của mình.

Vậy con người được hiểu là chủ thể sáng tạo XH, lịch sử, chính trong quá trình đó con người đã biến đổi bản thân mình. Ta khẳng định con người là có bản chất XH, như C.Mac đã nói: “Bản chất con người là tổng hòa của các mối quan hệ XH”.

- Sự thống nhất giữa mặt tự nhiên và XH của con người:

+ Nhờ có cái tự nhiên mới có cái XH

+ Cái XH trong con người khiến cho yếu tố tự nhiên có chất lượng mới.

* Con người có thể được xem xét ở những góc độ và bình diện khác nhau:

+ Cá thể: Để chỉ con người khi xem xét con người với loài khác

+ Cá nhân: Chỉ con người khi xem xét con người trong quan hệ với người khác, với nhóm cộng đồng

+ Nhân cách: Để chỉ con người với tư cách là chủ thể hoạt động.

1.2. Khái niệm nhân cách

Là tổ hợp những đặc điểm của cá nhân, nó quy định hành vi XH và giá trị XH của con người đó.

1.3. Khái niệm sự phát triển nhân cách

Là quá trình cải biến một cách sâu sắc và toàn diện những sức mạnh thể chất và tinh thần của con người diễn ra theo quy luật tích lũy về lượng, biến đổi về chất nhằm chuyển hóa cá thể người thành một chủ thể có ý thức trong XH.

- Sự phát triển nhân cách được thể hiện ở cả 3 phương diện:

+ Sự phát triển về thể chất: Được thể hiện ở sự tăng trưởng của cơ thể và sự hoàn thiện các chức năng, các cơ quan trong cơ thể.

1

 


+ Sự phát triển về tâm lý: Đó là sự hoàn thiện trong các quá trình tâm lý và sự hoàn thiện các thuộc tính tâm lý mới của cá nhân.

+ Sự phát triển về phương diện XH: Thể hiện ở chỗ cá nhân mở rộng các mqh XH và ở vai trò mới của cá nhân.

2. Các yếu tố ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển nhân cách

2.1. Vai trò của yếu tố di truyền và bẩm sinh

a) Khái niệm

- Di truyền là sự tái tạo ở trẻ em những thuộc tính sinh học có ở cha mẹ, alf sự truyền lại từ cha mẹ đến con cái những đặc điểm và những phẩm chất nhất định đã được ghi lại trong hệ thống gen.

- Bẩm sinh là những thuộc tính sinh học có ngay từ khi trẻ mới sinh ra.

b) Vai trò: Di truyền tạo tiền đề quan trọng cho sự hình thành và phát triển nhân cách con người, thể hiện như sau :

- Con người như là một bộ phận của tự nhiên, khi sinh ra đã tiếp nhận vốn sinh học nhất định được ghi lại đươi hình thức chương trình di truyền những sức mạnh bên trong cơ thể, tồn tại dưới dạng những tư chất và những năng lực. Chương trình mang tính di truyền này trước hết đảm bảo cho loài người tiếp tục tồn tại, đồng thời làm phát triển những hệ giúp cơ thể con người thích ứng với những biến đổi của các điều kiện tồn tại của mình, tạo khả năng cho con người hoạt động có hiệu quả trong một số lĩnh vực nhất định.

- Tuy nhiên, những nhân tố bẩm sinh di truyền mặc dù có vai trò quan trọng trong sự PT nhân cách, nhưng những tính chất được di truyền chỉ đặc trưng cho những lĩnh vực hoạt động hết sức rộng rãi, bao quát, chúng không định hướng vào một lĩnh vực hoạt động hay sáng tạo cụ thể nào. Việc định hướng này là do những điều kiện lịch sử- XH cụ thể và do trình độ phát triển của loại hình hoạt động lao động, nghệ thuật, khoa học nhất định quyết định, đặc biệt là do tính tích cực hoạt động của cá nhân.

* KLSP:

- Các nhà GD nên quan tâm đúng mức đến sức sống vốn có trong bản chất tự nhiên của con người, cần sớm xác định tính chất và phương hướng của những sức sống đó dưới dạng những tư chất để chăm sóc, khai thác, phát huy kịp thời nhằm phát triển tài năng của trẻ.

- Nhận thức đúng đắn vai trò của yếu tố di truyền bẩm sinh đối với sự hình thành và phát triển nhân cách để có thái độ đúng đắn trước những học thuyết sai lầm như thuyết định mệnh do di truyền, thuyết sinh học hóa GD hoặc những chính sách GD không đúng đắn.

2.2. Vai trò của yếu tố môi trường

a) Khái niệm:

1

 


Môi trường là hệ thống các hoàn cảnh bên ngoài, các điều kiện tự nhiên và XH xung quanh cần thiết cho hoạt động sống và phát triển của con người.

Có các loại môi trường:

- Môi trường tự nhiên: Bao gồm các ĐK tự nhiên- hệ sinh thái phục vụ cho hoạt động học tập, lao động sản xuất, rèn luyện thể chất và vui chơi giải trí của con người.

- Môi trường XH: Bao gồm môi trường chính trị, môi trường sản xuất- kinh tế, môi trường sinh hoạt XH và môi trường văn hóa.

b) Vai trò:

Trong sự hình thành và phát triển nhân cách, môi trường XH có tầm quan trọng đặc biệt vì nếu không có XH loài người thì những tư chất có tính người cũng không thể phát triển được, cụ thể môi trường có vai trò như sau:

- Sự hình thành và PT nhân cách chỉ có thể được thực hiện trong một môi trường nhất định. Môi trường góp phần tạo nên mục đích, động cơ, phương tiện và điều kiện cho hoạt động giao lưu của cá nhân, nhờ đó cá nhân chiếm lĩnh được các kinh nghiệm xã hội loài người để hình thành và phát triển nhân cách của mình.

- Tuy nhiên, tính chất và mức độ ảnh hưởng của môi trường đối với sự hình thành và phát triển nhân cách còn tùy thuộc vào lập trường,quan điểm, thái độ của cá nhân đối với các ảnh hưởng đó, cũng như tùy thuộc vào xu hướng và năng lực, vào mức độ cá nhân tham gia cải biến môi trường.

* KLSP:

- Trong quá trình GD con người, cần gắn chặt từng bước việc GD, học tập với thực tiễn cải tạo XH

- Trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách, cần đánh giá đúng mức vai trò của môi trường, tránh quá đề cao hoặc quá xem nhẹ vai trò của nhân tố này trong sự hình thành và PT nhân cách.

2.3. Vai trò của yếu tố GD

a) Khái niệm (Đã tìm hiểu)

b) Vai trò: GD giữ vai trò chủ đạo đối với sự hình thành và phát triển nhân cách, điều đó được thể hiện ở những mặt sau đây:

- GD là sự tác động có mục đích, có tổ chức, có kế hoạch nhằm thực hiện có hiệu quả các mục đích đã đề ra.

- GD có thể mang lại những tiến bộ mà các nhân tố khác như bẩm sinh- di truyền hoặc môi trường, hoàn cảnh không thể có được.

1

 


- GD có tầm quan trọng đặc biệt đối với những người bị khuyết tật, nó có thể bù đắp những thiếu hụt do bệnh tật gây ra cho con người.

- GD còn có thể uốn nắn những phẩm chất tâm lý xấu và làm cho nó phát triển theo chiều hướng mong muốn của XH. Đó chính là hiệu quả của công tác GD lại đối với trẻ em hư và những người phạm pháp.

- Không giống với những nhân tố khác, GD không chỉ thích ứng mà còn có thể đi trước hiện thực và thúc đẩy nó phát triển. Điều đó có giá trị định hướng cho việc xây dựng mô hình nhân cách của con người Việt Nam với tư cách là mục tiêu và động lực của sự PT KT- XH.

Thực tế GD cũng chứng minh rằng: Sự phát triển tâm lý cảu trẻ em chỉ có thể diễn ra một cách tốt đẹp trong những ĐK của GD và DH. Điều đó càng chứng tỏ được tầm quan trọng của GD. GD, DH sẽ tạo nên sự phát triển nhân cách khi trong quá trình ấy, những sức mạnh của bản thân trẻ được thúc đẩy, khi nhu cầu, động cơ, hứng thú của trẻ được chú ý, khi GD và DH phù hợp với những quy luật bên trong của sự PT cá nhân.

* KLSP:

- Những yêu cấu của nhà trường, nàh GD, của môi trường GD xung quanh đề ra cho trẻ phải không ngừng tăng dần mức độ phức tạp và khó khăn. Như vậy mới kích thích được sự PT trí tuệ của trẻ.

- GD và DH một mặt phải dựa trên sự phát triển đã đạt được của học sinh, mặt khác phải đi trước sự phát triển trí tuệ, kéo sự phát triển ấy tiến lên.

- Chú ý kích thích hoạt động học tập của học sinh, thường xuyên tổ chức các hoạt động phong phú cho học sinh tham gia. Chính thông qua hoạt động và giao tiếp ấy mà trẻ ngày càng phát triển về tâm lý, càng nhận thức thế giới một cách sâu sắc hơn.

- Đánh giá đúng mức vai trò của GD trong mối quan hệ với các yếu tố khác.

2.4. Vai trò của hoạt động cá nhân

Con người với tư cách là một sinh thể ở bậc thang tiến hóa cao nhất của sự tiến hóa vật chất, lại là một thực thể XH, là chủ thể lao động, nhận thức và giao lưu. Hoạt động làm cho con người nhận thức được hiện thực, kích thích hứng thú, niềm say mê sáng tạo và làm nảy sinh những nhu cầu mới, những thuộc tính tâm lý mới… Nhờ đó nhân cách được hình thành và phát triển.

Hoạt động cá nhân đóng vai trò quyết định trực tiếp đối với sự hình thành và phát triển nhân cách.

* KLSP:

- Hướng dẫn học sinh sử dụng phối hợp có hiệu quả các loại hình hoạt động khác nhau.

- Giúp học sinh hiểu biết sâu sắc ý nghĩa XH của hoạt động, làm cho ý nghĩa khách quan của hoạt động trở thành cái cần thiết chủ quan của người tham gia hoạt động.

1

 

nguon VI OLET