PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
( Nguồn: http://baigiang.violet.vn/present/show?entry_id=1434947 ).

CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG CHUYÊN ĐỀ
DANH CHO GIẢNG VIÊN GIẢNG DẠY CÁC CHƯƠNG TRÌNH LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ TẠI CÁC TRUNG TÂM BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ CẤP HUYEN)

MỤC LỤC
Chuyên đề 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TÁC GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
Chuyên đề 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ TÂM LÝ VÀ GIÁO DỤC HỌC TRONG GIẢNG DẠY LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
. Chuyên đề 3: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
Chuyên đề 4: PHẨM CHẤT NGHỀ NGHIỆP VÀ HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN CỦA GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN
Chuyên đề 5: NGHỆ THUẬT DIỄN GIẢNG LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
Chuyên đề 6: KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ TRONG GIẢNG DẠY LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
Chuyên đề 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ
CÔNG TÁC GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ VÀ GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
II. CÔNG TÁC GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
III. MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
IV. NHIỆM VỤ CỦA BAN TUYÊN GIÁO CÁC CẤP TRONG CÔNG TÁC GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
I- KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ VÀ VÀ GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
1. Khái niệm
2. Nội dung của nghiên cứu, giáo dục lý luận chính trị
3. Vai trò của nghiên cứu, giáo dục lý luận chính trị
4. Chức năng của công tác nghiên cứu, giáo dục lý luận chính trị
1. Khái niệm
a. Lý luận và lý luận chính trị
b. Công tác lý luận

c. Mục tiêu của giáo dục lý luận chính trị
d. Mục đích của việc học tập lý luận chính trị
a. Lý luận và lý luận chính trị
- Lý luận, hiểu theo nghĩa chung nhất là các khái niệm, phạm trù, quy luật được khái quát từ hoạt động thực tiễn của con người. Lý luận là kết quả nhận thức chủ quan của con người đối với những hiện tượng khách quan của tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Lý luận chính trị lý luận chính trị được hiểu là những vấn đề lý luận gắn liền với cuộc đấu tranh giữa các giai cấp trong xã hội có giai cấp, xung quanh vấn đề giành và giữ chính quyền.
b. Công tác lý luận
- Công tác lý luận là hoạt động có mục đích của một giai cấp, một chính đảng nhằm hình thành, phát triển, hoàn thiện hệ tư tưởng, xây dựng, hoàn thiện cương lĩnh, đường lối chính trị, chủ trương, chính sách.
- Giáo dục lý luận chính trị là quá trình phổ biến, truyền bá một cách cơ bản, có hệ thống nền tảng tư tưởng, cương lĩnh, đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước cho cán bộ, đảng viên và nhân dân.
c. Mục tiêu của giáo dục lý luận chính trị
Xây dựng thế giới quan, nhân sinh quan, phương pháp luận khoa học, tạo nên bản lĩnh chính trị, niềm tin có cơ sở khoa học vững chắc vào mục tiêu, lý tưởng;
Nâng cao năng lực hoạt động thực tiễn;
Giáo dục đạo đức, lối sống, tinh thần tự giác và tích cực trong các hoạt động xã hội của cán bộ, đảng viên và nhân dân.
d. Mục đích của việc học tập lý luận chính trị
- Học để sửa chữa tư tưởng
Học để tu dưỡng đạo đức cách mạng
Học để tin tưởng
Học để hành
2. Nội dung của nghiên cứu, giáo dục lý luận chính trị
a. Công tác nghiên cứu lý luận chính trị
b. Công tác giáo dục lý luận chính trị

a. Công tác nghiên cứu lý luận chính trị
- Nghiên cứu, làm rõ những nội dung các nguyên lý cơ bản của hệ tư tưởng của đảng chính trị.
- Nghiên cứu để vận dụng các nguyên lý chung của hệ tư tưởng vào điều kiện cụ thể của mỗi nước, mỗi giai đoạn phát triển của cách mạng.
- Nghiên cứu, vận dụng đường lối, quan điểm của Đảng vào thực tiễn của mỗi ngành, địa phương, lĩnh vực.
- Nghiên cứu, xây dựng các chương trình giáo dục lý luận chính trị.
- Tổng kết thực tiễn qua đó bổ sung, phát triển đường lối, đồng thời góp phần phát triển lý luận, hoàn thiện hệ tư tưởng.
b. Công tác giáo dục lý luận chính trị
- Giáo dục lý luận chính trị theo các trình độ lý luận chính trị bắt buộc đối với từng loại cán bộ theo yêu cầu chung của Đảng.
- Giáo dục lý luận chính trị phổ cập cho toàn thể cán bộ, đảng viên của Đảng.
- Đưa nội dung về lý luận chính trị của Đảng vào các chương trình của hệ thống giáo dục quốc dân, trong các loại trường lớp cho các đối tượng khác nhau…
- Bồi dưỡng lý luận chính trị thường xuyên cho cán bộ, đảng viên, quần chúng nhân dân, nhất là các vấn đề mới và theo các chương trình chuyên đề.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến lý luận chính trị trên hệ thống thông tin đại chúng, qua hoạt động của đội ngũ báo cáo viên.


3. Vai trò của nghiên cứu, giáo dục lý luận chính trị

a. Nghiên cứu, giáo dục lý luận chính trị là nhân tố quyết định đối với thắng lợi của sự nghiệp cách mạng.
b. Nghiên cứu, giáo dục lý luận chính trị phục vụ công tác xây dựng Đảng vững mạnh về tư tưởng, chính trị, làm cho Đảng thống nhất về ý chí và hành động.
a. Nghiên cứu, giáo dục lý luận chính trị là nhân tố quyết định đối với thắng lợi của sự nghiệp cách mạng.
Nghiên cứu lý luận chính trị để không ngừng hoàn thiện đường lối, giải đáp đúng hơn những vấn đề mới do cuộc sống đặt ra.
Nghiên cứu, giáo dục lý luận chính trị nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân.
b. Nghiên cứu, giáo dục lý luận chính trị phục vụ công tác xây dựng Đảng vững mạnh về tư tưởng, chính trị, làm cho Đảng thống nhất về ý chí và hành động.
Trước hết cần sự thống nhất cao về nhận thức lý luận, về đường lối, chiến lược cách mạng để toàn Đảng là một khối thống nhất về ý chí và hành động.
Xây dựng, phát triển và bảo vệ nền tảng tinh thần của xã hội;
Nguyên nhân dẫn đến sự thoái trào (tạm thời) của phong trào cách mạng thế giới trong những năm đầu thế kỷ XXI có từ sự lạc hậu của công tác lý luận.
4. Chức năng của công tác nghiên cứu, giáo dục lý luận chính trị
a. Chức năng nhận thức
b. Chức năng định hướng
c. Chức năng phê phán
d. Chức năng tổ chức

a. Chức năng nhận thức
Thông qua việc giáo dục, truyền bá về cương lĩnh, đường lối, chính sách của đảng chính trị để quần chúng xem xét và lý giải các sự kiện, các hiện tượng trong đời sống xã hội.

b. Chức năng định hướng
Giác ngộ về mục tiêu, lý tưởng, lối sống, lẽ sống nhân cách;
Định hướng thái độ, hành vi của mỗi người trước một sự kiện, một hoạt động cụ thể...
c. Chức năng phê phán
+ Cổ vũ, động viên, biểu dương mọi suy nghĩ và hành động đúng, mọi nhân tố mới, tích cực.
+ Đấu tranh phê phán những tư tưởng sai trái, mọi biểu hiện tiêu cực trong đời sống xã hội cũng như trong lĩnh vực tinh thần tư tưởng.
d. Chức năng tổ chức
Tập hợp quần chúng, động viên, thúc đẩy quần chúng tự giác tham gia các phong trào do đảng chính trị lãnh đạo.
Giáo dục, thuyết phục, hướng dẫn, khuyến khích, tập hợp quần chúng tham gia vào quá trình tư tưởng, tham gia giải quyết các nhiệm vụ, ủng hộ cái mới, cái tích cực, phê phán cái xấu, cái tiêu cực…
II. CÔNG TÁC GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
1- Thời kỳ từ năm 1930 đến 1954
2. Từ năm 1955 đến năm 1975
Thời kỳ từ năm 1976 đến 1985
4. Công tác giáo dục lý luận chính trị trong sự nghiệp đổi mới
1. Thời kỳ từ năm 1930 đến 1954

- Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương Đảng (tháng 10 năm 1930) đã chỉ rõ phải tìm thêm và huấn luyện đảng viên mới, huấn luyện đảng viên và công nông về mặt văn hoá và chính trị.
+ Tháng 6 năm 1947, Hội nghị Bộ Chính trị quyết định mở Trường Đảng đào tạo huấn luyện viên chính trị.
+ Tháng 10 năm 1947, Chủ tịch Hồ Chí Minh (với bút danh X.Y.Z) viết tác phẩm "Sửa đổi lối làm việc", trong đó Người đã chỉ rõ cần coi trọng công tác huấn luyện lý luận.
+ Tháng 5 năm 1950, Ban Bí thư triệu tập Hội nghị huấn luyện toàn quốc
2. Từ năm 1955 đến năm 1975
Các lớp huấn luyện được mở rộng trên khắp miền Bắc. Hàng vạn cán bộ, đảng viên được bồi dưỡng về đường lối, chính sách.
Đầu năm 1965, Ban Bí thư ra Chỉ thị 094/CT-TW: “Về việc chuyển hướng mạnh mẽ công tác tư tưởng cho phù hợp với tình hình mới".
Nghị quyết số 210 của Ban Bí thư khoá III ra ngày 29 tháng 12 năm 1970 "Về công tác giáo dục lý luận, chính trị và tư tưởng đối với cán bộ, đảng viên" .
Nghị quyết số 23-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khoá III ngày 25-12-1974 về công tác xây dựng Đảng.
3. Thời kỳ từ năm 1976 đến 1985

Ban Bí thư TW Đảng (khóa IV) đã ra Chỉ thị xây dựng hệ thống giáo dục lý luận, chính trị cơ bản trong cả nước.
Nghị quyết 36 của Ban Bí thư khoá IV, ngày 24-2-1981 về công tác tư tưởng đã xác định tổ chức lại hệ thống trường đảng tập trung và mở rộng hệ thống trường lớp tại chức.
Quyết định số 15 ngày 02-01-1983 của Ban Bí thư khóa V về công tác các trường đảng; Quyết định số 30 của Ban Bí thư khóa V ngày 8/12/1983 về tăng cường công tác giáo dục lý luận chính trị tại chức cho cán bộ, đảng viên.
4. Công tác giáo dục lý luận chính trị trong sự nghiệp đổi mới
Nghị quyết số 01 của Bộ Chính trị khoá VII.
Quyết định số 103 của Ban Bí thư (khoá VI) về việc sắp xếp lại hệ thống trường Đảng trực thuộc Trung ương;
Quyết định số 61 ngày 10/3/1993 của Bộ Chính trị về hệ thống Học viện;
Quyết định số 88 ngày 1/9/1994 của Ban Bí thư khóa VII về thành lập Trường chính trị tỉnh, thành phố;
Quyết định số 100 ngày 3/6/1995 của Ban Bí thư khoá VII về tổ chức Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện v.v...
Quy định 54, ngày 12/5/1999 của Bộ Chính trị khoá VIII về chế độ học tập lý luận chính trị trong Đảng.
Nghị quyết Trung ương 5 khoá IX “Về nhiệm vụ chủ yếu của công tác tư tưởng, lý luận”.
NQ Hội nghị TW 5 khoá X “công tác tư tưởng, lý luận, báo chí trước yêu cầu mới”
III. MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Một là, công tác giáo dục lý luận chính trị phải đứng vững trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với CNXH, sự lãnh đạo của Đảng.
Hai là, việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ xuất phát từ nhiệm vụ chính trị và yêu cầu của quy hoạch.
Ba là, kết hợp công tác giáo dục lý luận chính trị với công tác giáo dục văn hoá, khoa học kỹ thuật, nghiệp vụ, bảo đảm cho các mặt giáo dục phát triển cân đối phù hợp với nhiệm vụ chính trị.
III. MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Bốn là, kết hợp giáo dục một cách có hệ thống những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin với việc giáo dục những vấn đề thời sự, chính sách.
Năm là, kết hợp việc nâng cao những kiến thức lý luận, chính trị, kinh tế với nâng cao phẩm chất đạo đức cách mạng, phát huy tác dụng của việc phê bình và tự phê bình.
Sáu là, đặc biệt quan tâm xây dựng đội ngũ giảng viên cả về bản lĩnh, phẩm chất và năng lực. Đi đôi với việc thực hiện chế độ đãi ngộ thoả đáng, phù hợp với điều kiện chung của đất nước.
4. NHIỆM VỤ CỦA BAN TUYÊN GIÁO CÁC CẤP TRONG CÔNG TÁC GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
Đề xuất với cấp uỷ những chủ trương, biện pháp nghiên cứu và giáo dục lý luận chính trị.
Giúp cấp uỷ tổ chức nghiên cứu, quán triệt, hướng dẫn triển khai thực hiện chỉ thị, nghị quyết của Trung ương và của cấp uỷ tỉnh, thành phố.
Chủ trì, phối hợp chỉ đạo nội dung giáo dục lý luận chính trị, tư tưởng Hồ Chí Minh trong hệ thống giáo dục quốc dân, các trường chính trị, trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện.
4. NHIỆM VỤ CỦA BAN TUYÊN GIÁO CÁC CẤP TRONG CÔNG TÁC GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
Tham gia chuẩn bị các quyết định của cấp uỷ về công tác nghiên cứu và giáo dục lý luận chính trị; giúp cấp uỷ thẩm định các đề án, chỉ đạo một số vấn đề cụ thể thuộc lĩnh vực nói trên.
Trực tiếp ban hành những văn bản hoặc là phối hợp liên ban, ngành, ban hành những văn bản về công tác nghiên cứu, giáo dục lý luận chính trị trên địa bàn theo thẩm quyền.
Giúp cấp uỷ chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên giáo nói chung và cán bộ làm công tác giáo dục lý luận chính trị nói riêng.
Chuyên đề 2
MỘT SỐ VẤN ĐỀ TÂM LÝ VÀ GIÁO DỤC HỌC TRONG GIẢNG DẠY LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
I. Một số đặc điểm tâm lý của người học và người dạy lý luận chính trị
II. Một số vấn đề của quá trình dạy học lý luận chính trị
III. Một số vấn đề có tính quy luật của quá trình dạy học lý luận chính trị
IV. Các nguyên tắc dạy học lý luận chính trị
I. Một số đặc điểm tâm lý của người học và người dạy lý luận chính trị

1. Người học lý luận chính trị ở Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện là những người đã trưởng thành
2. Đặc điểm lao động của giảng viên lý luận chính trị
3. Đặc điểm tâm lý của tập thể học viên
4. Các quá trình tâm lý ảnh hưởng đến hiệu quả của diễn giảng
1. Người học lý luận chính trị ở Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện là những người đã trưởng thành
Đã trải qua giai đoạn phát triển đỉnh cao, xu hướng hoạt động xã hội tương đối ổn định.
Cuộc sống cá nhân đã được xác định ở mức độ bền vững, đã qua những thử thách, có kinh nghiệm của cuộc sống, những tri thức và kinh nghiệm.
Các thuộc tính của nhân cách, các đặc điểm về tính cách đã ổn định.
2. Đặc điểm lao động của giảng viên lý luận chính trị
- Đối tượng quan hệ trực tiếp của lao động giảng dạy là con người;
- Đặc trưng lao động giảng dạy là nhân cách của chính người thầy giáo đóng vai trò quan trọng, tham gia trực tiếp vào quá trình giảng dạy;
- Lao động giảng dạy là tái sản xuất mở rộng sức lao động; lao động giảng dạy đòi hỏi tính khoa học, tính nghệ thuật và tính sáng tạo cao;
- Lao động giảng dạy là nghề lao động trí óc chuyên nghiệp, đòi hỏi phải có một thời kỳ chuẩn bị.
Các nguyên tắc khi làm việc với người lớn tuổi
Thứ nhất, tôn trọng và giữ nguyên tắc trao đổi thông tin hai chiều với học viên, để tăng tính tích cực của họ, kích thích họ tìm tòi, bổ sung kiến thức mới, đồng thời hạn chế sức ỳ và bảo thủ trong tư duy.
Thứ hai, chú ý tìm hiểu vốn kiến thức đã có của học viên, kể cả những khuôn mẫu tư duy của họ, luôn luôn chú ý tới tính thời sự của thông tin trong bài giảng.
Thứ ba, tránh nóng nảy, căng thẳng, thận trọng trong sử dụng từ ngữ, cách diễn đạt, cách minh hoạ để tránh gây ra những liên tưởng tiêu cực
3. Đặc điểm tâm lý của tập thể học viên

Tâm trạng, không khí ở lớp học ảnh hưởng đến học viên.
Trong lớp học diễn ra quá trình giao tiếp nhiều chiều.
4. Các quá trình tâm lý ảnh hưởng đến hiệu quả của diễn giảng
- Các hiện tượng của trạng thái tâm lý người nghe
Các phẩm chất tâm lý như: khí chất, tính nguyên tắc, năng lực làm việc, phong cách và tính bền vững của mục đích sống...
Tri thức tâm lý của con người.
Các yếu tố như dư luận xã hội, tâm trạng nhóm, cộng đồng; truyền thống địa phương…
II. Một số vấn đề của quá trình dạy học lý luận chính trị
1. Hoạt động dạy học
2. Bản chất của quá trình dạy học lý luận chính trị
1. Hoạt động dạy học
Dạy là sự tổ chức quá trình nhận thức cho người học và giúp họ học tập tốt.
Học là quá trình tự giác, tích cực, tiếp thu tri thức khoa học của người học dưới sự điều khiển sư phạm của người dạy.
2. Bản chất của quá trình dạy học lý luận chính trị
Là quá trình tương tác (tác động, phối hợp và quy định lẫn nhau), thống nhất biện chứng giữa hoạt động dạy của giảng viên và hoạt động học của học viên.
Là quá trình nhận thức có tính chất nghiên cứu, trên cơ sở khả năng tư duy độc lập của người đã trưởng thành, động cơ, nhu cầu nhận thức đã được xác định một cách tự giác.
III. Một số vấn đề có tính quy luật của quá trình dạy học lý luận chính trị
1. Dạy học lý luận chính trị phải tuân theo quy luật về tính quy định của xã hội đối với quá trình dạy học
2. Đảm bảo sự thống nhất biện chứng giữa hoạt động dạy và học
3. Đảm bảo sự thống nhất giữa trang bị kiến thức lý luận chính trị với phát triển trí tuệ, nâng cao phẩm chất, năng lực hoạt động thực tiễn của học viên
4. Sự thống nhất biện chứng giữa mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học
IV. Các nguyên tắc dạy học lý luận chính trị
1. Nguyên tắc bảo đảm sự thống nhất giữa tính khoa học, tính giáo dục và định hướng chính trị trong dạy học lý luận chính trị
2. Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
3. Nguyên tắc bảo đảm sự thống nhất giữa cái cụ thể và cái trừu tượng trong dạy học lý luận chính trị
4. Nguyên tắc bảo đảm tính vững chắc của tri thức lý luận và tính mềm dẻo của tư duy
1. Nguyên tắc bảo đảm sự thống nhất giữa tính khoa học, tính giáo dục và định hướng chính trị trong dạy học lý luận chính trị
Để thực hiện tốt nguyên tắc này cần phải :
- Bảo đảm tính hiện đại của nội dung dạy học, phải thường xuyên cập nhật những vấn đề mới nhất của sự phát triển lý luận và thực tiễn.
Bảo đảm tăng cường liên hệ, vận dụng thực tiễn, phê phán các quan điểm sai trái, các phương pháp nhận thức siêu hình, phiến diện.
Bảo đảm cho người học nắm được những tri thức khoa học, chính xác, phù hợp với trình độ nhận thức.
Bảo đảm tính hệ thống của cả quá trình dạy học.
2. Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
Để thực hiện nguyên tắc này, giảng viên cần:
Giúp học viên hiểu rõ quá trình ra đời, phát triển của các nguyên lý lý luận, mối quan hệ giữa các nguyên lý lý luận với đời sống, thực tiễn xã hội và chức trách, nhiệm vụ của học viên.
Giảng viên cần hiểu rõ và nắm chắc nhu cầu nhận thức của người học và mối quan hệ giữa nội dung học tập với chức trách, nhiệm vụ của người học và thực tiễn địa phương, đơn vị công tác.
Dưới sự điều khiển của giảng viên, học viên tham gia tích cực vào giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn theo yêu cầu của giảng viên
3. Nguyên tắc bảo đảm sự thống nhất giữa cái cụ thể và cái trừu tượng trong dạy học lý luận chính trị
Để thực hiện nguyên tắc này, giảng viên cần phải:
Dự đoán được khó khăn của học viên khi tiếp thu các vấn đề lý luận trừu tượng, phức tạp, để chuẩn bị các phương tiện trực quan…
Sử dụng một cách hợp lý những phương tiện dạy học hiện đại, những tài liệu học tập, giảng dạy có tính trực quan.
- Coi trọng đúng mức việc bồi dưỡng lý thuyết trừu tượng và khả năng tư duy trừu tượng, khái quát của học viên.
4. Nguyên tắc bảo đảm tính vững chắc của tri thức lý luận và tính mềm dẻo của tư duy
Muốn thực hiện tốt nguyên tắc này, giảng viên cần :
Nắm chắc trình độ nhận thức của học viên để điều khiển quá trình nhận thức của họ từ thấp đến cao, dần đạt tới mức độ sâu sắc; từ trình độ nhận biết lên trình độ tái tạo, sáng tạo và biến hoá.
Khuyến khích học viên ghi chép theo khả năng hiểu biết của mình, biết tóm tắt nội dung và trình bày các bài tập, bài phát biểu thảo luận (Xêmina) theo khả năng sáng tạo của mình.
Coi trọng cả việc dạy lý luận và dạy phương pháp.
Tôn trọng và khuyến khích học viên phát huy sáng kiến, tự do tư tưởng trong học tập, rèn luyện, nhất là các sáng kiến hay, các ý kiến mới lạ; cần tránh sự độc đoán, độc quyền chân lý trong giảng dạy.
5. Nguyên tắc bảo đảm sự thống nhất giữa tính vừa sức chung và tính vừa sức riêng trong quá trình dạy học lý luận chính trị
Để thực hiện tốt nguyên tắc này người giảng viên cần phải thực hiện các yêu cầu sau:
Giảng viên cần nắm vững đặc điểm của đối tượng học viên.
Giảng viên dẫn dắt học viên từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, từ nắm tri thức cục bộ, từng phần đến nắm hệ thống, toàn vẹn, từ nắm tri thức đến rèn luyện kỹ năng.
Kịp thời điều chỉnh hoạt động học tập cũng như hoạt động giảng dạy.
Cần cá biệt hoá hoạt động dạy học.
6. Nguyên tắc bảo đảm sự thống nhất giữa vai trò chủ đạo của giảng viên với vai trò tự giác, tích cực, độc lập của học viên, sự thống nhất giữa cá nhân và tập thể học viên
Thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi giảng viên phải :
Xác định động cơ, thái độ học tập đúng đắn cho học viên.
Tích cực đổi mới phương pháp, tạo ra các tình huống có vấn đề để học viên tự lực tìm kiếm tri thức.
Thực hiện giao tiếp sư phạm khoa học, hợp lý, dân chủ, cởi mở trong giao tiếp, đồng thời duy trì kỷ luật học tập nghiêm túc.
Coi trọng đúng mức và nâng cao hiệu quả việc kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học.
Dành thời gian nhất định cho thảo luận tập thể ở tổ, nhóm, lớp
Chuyên đề 3
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
I. Phương pháp dạy học truyền thống
II. Phương pháp dạy học nêu vấn đề
III. phương pháp dạy học cùng tham gia
IV. Kết hợp phương pháp giáo dục mới với việc sử dụng các thiết bị kỹ thuật trợ giảng hiện đại


I. Phương pháp dạy học truyền thống

1. Phương pháp giảng giải
2. Phương pháp quy nạp
3. Phương pháp phát vấn
4. Phương pháp trực quan
5. Phương pháp lôgic
1. Phương pháp giảng giải

Phương pháp này phải nêu được các định đề đã được kết luận, sau đó dùng các luận cứ để chứng minh, giảng giải nội dung. Đó là phương pháp diễn dịch đi từ cái chung đến cái riêng cái cụ thể.
2. Phương pháp quy nạp
Đây là phương pháp đi từ những điểm cụ thể, cung cấp các tài liệu, tư liệu, số liệu với vai trò là các luận cứ, luận chứng để dần dần chứng minh từng luận đề. Tiếp theo, các luận đề đã được chứng minh lại trở thành luận cứ để chứng minh một vấn đề chung.
3. Phương pháp phát vấn
Phương pháp này yêu cầu đặt các câu hỏi để học viên trả lời, sau đó giảng viên đưa ra câu trả lời chính xác. Qua mỗi câu hỏi, giảng viên dẫn dắt người học nhận thức rõ từng nội dung nhỏ của một luận đề, cuối cùng đi tới nhận thức đầy đủ, hoàn chỉnh luận đề đó.
4. Phương pháp trực quan
Phương pháp trình bày nội dung bài giảng bằng lời nói kết hợp với sử dụng các hình ảnh, các tác phẩm nghệ thuật, các giáo cụ trực quan, phim ảnh, biểu đồ…


5. Phương pháp lôgic
Tất cả các phương pháp truyền thống nêu trên đều phải tuân thủ các quy luật của lôgic sau:
- Quy luật đồng nhất.
- Quy luật mâu thuẫn.
- Quy luật bài trừ cái thứ ba.
- Quy luật có lý do đầy đủ.
II. Phương pháp dạy học nêu vấn đề
1. Khái quát về dạy học nêu vấn đề
2. Vận dụng phương pháp dạy học nêu vấn đề trong giáo dục lý luận chính trị
1. Khái quát về dạy học nêu vấn đề
a. Quá trình ra đời của phương pháp dạy học nêu vấn đề
b. Cơ sở phương pháp luận của dạy học nêu vấn đề
c. Cơ sở tâm lý của dạy học nêu vấn đề
d. Một số phương pháp đặc trưng của dạy học nêu vấn đề

a. Quá trình ra đời của phương pháp dạy học nêu vấn đề
Những mầm mống của tư tưởng dạy học nêu vấn đề đã có từ thời cổ đại. Trong thời trung cổ, nhiều nhà khoa học đã nêu ra dưới dạng ch­ưa hoàn chỉnh tư tưởng dạy học này. Song thuật ngữ “dạy học nêu vấn đề” lại ra đời chưa được bao lâu và việc hoàn chỉnh phương thức dạy học mới này chỉ được đặt ra và giải quyết trong thời gian gần đây.
b. Cơ sở phương pháp luận của dạy học nêu vấn đề
Lý luận nhận thức của chủ nghĩa Mác - Lênin. Theo V. I. Lênin, động lực thúc đẩy tư duy của con người đi tới hành động tìm tòi là mâu thuẫn của quá trình nhận thức và nhu cầu giải quyết chúng.
Dạy học nêu vấn đề tiến hành trên cơ sở nêu ra và giải quyết vấn đề phù hợp với quá trình tư duy của học viên.
c. Cơ sở tâm lý của dạy học nêu vấn đề
Các quy luật khách quan của hoạt động tư duy con người.
Kết hợp tối ưu việc tiếp thu tri thức bằng tư duy tái hiện và tư duy sáng tạo, nhưng chủ yếu là tư duy sáng tạo.
d. Một số phương pháp đặc trưng của dạy học nêu vấn đề
Trình bày nêu vấn đề.
Phương pháp đàm thoại phát kiến, còn gọi là tìm tòi một phần.
Phương pháp nghiên cứu.
2. Vận dụng phương pháp dạy học nêu vấn đề trong giáo dục lý luận chính trị
Dạy học nêu vấn đề tạo khả năng kết hợp chặt chẽ giữa các bộ môn cấu thành của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, gắn bó chặt chẽ với đời sống, với đường lối, chính sách của Đảng….
Khái quát một số phương pháp tạo ra tình huống có vấn đề
Đặt học viên trước các hiện tượng và sự kiện của đời sống đòi hỏi giải thích bản chất của các hiện tượng đó.
Có thể đặt các câu hỏi nêu vấn đề chứa đựng các mâu thuẫn nội tại của bài học.
Có thể so sánh, đối chiếu những hiện tượng hoặc ý kiến mâu thuẫn
III. phương pháp dạy học cùng tham gia (còn gọi là dạy học cộng tác)
1. Khái quát chung về phương pháp dạy học cùng tham gia
2. Vai trò của giảng viên trong phương pháp cùng tham gia
3. Các hình thức phổ biến thường sử dụng trong phương pháp cùng tham gia
1. Khái quát chung về phương pháp dạy học cùng tham gia
a. Khái niệm
b. Đặc điểm
c. Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp dạy học cùng tham gia
a. Khái niệm
Phương pháp dạy học cùng tham gia hay còn gọi là phương pháp giảng dạy lấy người học làm trung tâm, giảng viên đóng vai trò là nguồn thông tin chính nhưng cũng là người tham gia và thúc đẩy quá trình học của học viên.
Vấn đề cốt lõi của phương pháp cùng tham gia là sự trao đổi, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng giữa giảng viên và học viên.
b. Đặc điểm:

Giảng dạy dựa vào nhu cầu của học viên.
Giảng viên hướng dẫn quá trình học tập thông qua việc trao đổi, chia sẻ.
Kiến thức tiếp nhận được từ nhiều hướng, đa chiều, trong đó học viên là trung tâm.
Giảng viên cùng với học viên luyện tập nâng cao kiến thức, kỹ năng để áp dụng vào đời sống và công việc.
Không khí học tập thường là sôi nổi, cởi mở
Đánh giá kết quả bằng cách quan sát, trắc nghiệm những thay đổi trong kiến thức, thái độ và cách xử sự của học viên.
c. Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp dạy học cùng tham gia
Ưu điểm:
Học viên sẽ được học những gì họ cần.
Học viên chủ động tham gia vào toàn bộ tiến trình học tập.
Trong định hướng và trao đổi thông tin đa chiều, mọi người học đều phải cùng suy nghĩ và có thể giúp đỡ, chia sẻ và học hỏi lẫn nhau.
Học viên cảm thấy kiến thức và kỹ năng của họ được tôn trọng nên họ tự tin hơn và sẵn sàng giúp đỡ nhau.
Học viên được luyện tập nhiều kỹ năng.
Tất cả học viên đều cảm thấy bình đẳng và chủ động giải quyết vấn đề


Nhược điểm của phương pháp dạy học cùng tham gia
Thiếu tính hệ thống vì chỉ tập trung vào những gì học viên cần học.
Câu hỏi mở, các cuộc trao đổi có thể sẽ không có câu trả lời chuẩn.
Học viên khó ghi chép ý chính vì trong quá trình học họ luôn tập trung vào suy nghĩ, bàn bạc và trao đổi.
2. Vai trò của giảng viên trong phương pháp cùng tham gia
Xác định rõ mục tiêu bài giảng / môn học/ khóa đào tạo
Vai trò của giảng viên

Những phẩm chất, năng lực cần có của giảng viên trong phương pháp giảng dạy cùng tham gia
Những yêu cầu cần thiết của giảng viên

a. Xác định rõ mục tiêu bài giảng / môn học/ khóa đào tạo
Xác định rõ các mục tiêu dạy học sau đây:
Chúng ta muốn học viên nắm được những kiến thức mới nào?
Muốn học viên phát triển các lĩnh vực hiểu biết nào?
Muốn học viên phát triển được các kỹ năng nào?
Muốn học viên xây dựng những thái độ nào cho chính họ?
Muốn học viên làm gì sau bài giảng/ môn học / khóa học này?
Khi xác định mục tiêu phải đảm bảo 5 tiêu chí sau:
Phải cụ thể;
Có thể đo lường, đánh giá được;
Có thể thực hiện được (tính khả thi);
Có tính thực tế;
Có thời hạn chính xác (khung thời gian cụ thể).
b. Vai trò của giảng viên
Giảng viên là một chuyên gia.
Giảng viên là một người hướng dẫn viên.
c. Những phẩm chất, năng lực cần có của giảng viên trong phương pháp giảng dạy cùng tham gia
Luôn luôn tin vào năng lực học tập của học viên.
Luôn kiên nhẫn và biết lắng nghe.
Biết khiêm tốn và sẵn sàng học hỏi ngay cả với học viên.
Tôn trọng các quan điểm, chính kiến, kinh nghiệm của học viên; không thiên vị.
Có vốn sống đồi dào và nhạy cảm,
Có khả năng tạo bầu không khí cởi mở và tin cậy trong học viên.
d. Những yêu cầu cần thiết của giảng viên
Giảng viên chuẩn bị kỹ kế hoạch bài giảng.
Giảng viên phải biết quản lý thời gian, quản lý lớp học, bố trí không gian và phương tiện học tập có hiệu quả.
Giảng viên cần trau dồi các kỹ năng
Giảng viên phải có khả năng khuyến khích, động viên tính tích cực của học viên.
3. Các hình thức phổ biến thường sử dụng trong phương pháp cùng tham gia

a. Thuyết trình
b. Thuyết trình kết hợp với thảo luận
c. Nhóm chuyên gia
d. Cùng tư duy
e. Băng video:
g. Thảo luận trên lớp
h. Thảo luận nhóm
i. Nghiên cứu tình huống:
k. Bài tập đóng vai:
l. Đóng góp ý kiến:
m. Liệt kê công việc/khảo sát:
n. Bài tập dùng phiếu điều tra:
p. Bài tập làm rõ giá trị
IV. Kết hợp phương pháp giáo dục mới với việc sử dụng các thiết bị kỹ thuật trợ giảng hiện đại

1. Các phương tiện - điều kiện đảm bảo
2. Những điều kiện cần có để có thể đổi mới phương pháp giáo dục lý luận chính trị theo hướng hiện đại

1. Các phương tiện - điều kiện đảm bảo
Phương tiện kỹ thuật phục vụ ngoài bảng đen, phấn trắng, micơrô, còn bao gồm: máy vi tính, bảng điện tử, máy chiếu hắt Overhead, máy chiếu Projector, bảng gim, bảng lật...
Trong sử dụng các trang thiết bị dạy học hiện đại cũng cần tránh tình trạng lạm dụng, thái quá. Phải lồng ghép các phương pháp giáo dục khác nhau.
2. Những điều kiện cần có để có thể đổi mới phương pháp giáo dục lý luận chính trị theo hướng hiện đại
Chuẩn bị chu đáo đội ngũ cán bộ, giảng viên.
Cần tạo ra môi trường giáo dục mới thuận lợi cho việc đổi mới.
Cần trang bị những cơ sở vật chất.
Có cơ chế, chính sách khuyến khích, cổ vũ và đãi ngộ thích đáng cho những ai áp dụng phương pháp giáo dục mới.
Tổ chức làm điểm trước khi nhân rộng.
Chuyên đề 4
PHẨM CHẤT NGHỀ NGHIỆP
VÀ HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN CỦA GIẢNG VIÊN
LÝ LUẬN
I. Những phẩm chất nghề nghiệp của người giảng viên lý luận chính trị
II. Những hoạt động cơ bản của người giảng viên lý luận chính trị

I. Những phẩm chất nghề nghiệp của người giảng viên lý luận chính trị
1. Phẩm chất chính trị, đạo đức của người giảng viên lý luận chính trị
2. Xu hướng nghề nghiệp sư phạm của người giảng viên lý luận chính trị.
3. Năng lực sư phạm của giảng viên lý luận chính trị

1. Phẩm chất chính trị, đạo đức của người giảng viên lý luận chính trị
- Phải là cán bộ, đảng viên của Đảng, được tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cơ bản và chuyên sâu phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ được giao.
- Phải có uy tín chính trị, đạo đức cao trước học viên, cũng như trong cơ quan, nhà trường.
- Phải có phong cách làm việc khoa học, thận trọng, dân chủ, dễ gần; có khả năng tập hợp, lôi cuốn quần chúng.
2. Xu hướng nghề nghiệp sư phạm của người giảng viên lý luận chính trị

- Phải là người có lòng yêu nghề, say mê nghiên cứu, học tập.
- Có ý thức tự trọng nghề nghiệp, tác phong làm việc khoa học, có ý chí phấn đấu vươn lên làm chủ tri thức khoa học, làm chủ bản thân, ham học hỏi.
- Nhạy cảm nghề nghiệp, nhạy cảm về chính trị và nhạy cảm trước cái mới, cái hay, cái đẹp trong đời sống và trong công việc.
3. Năng lực sư phạm của giảng viên lý luận chính trị
Các phẩm chất trí tuệ chuyên biệt, như: khả năng quan sát, sáng tạo, các phẩm chất ngôn ngữ; các phẩm chất tưởng tượng - biết đặt mình ở vị trí của học viên để hiểu họ và tự đánh giá; có trí nhớ tốt .v.v...
Cấu trúc thành phần năng lực sư phạm của giảng viên bao gồm: năng lực thiết kế, năng lực kiến tạo (hay kết cấu), năng lực tổ chức, năng lực giao tiếp, năng lực nhận thức...
II. Những hoạt động cơ bản của người giảng viên lý luận chính trị
1. Hoạt động nhận thức
2. Hoạt động thiết kế
3. Hoạt động tổ chức và giao tiếp sư phạm của giảng viên lý luận chính trị

1. Hoạt động nhận thức
Hoạt động nhận thức là một thành phần chức năng trong cấu trúc tâm lý, một thành tố của năng lực sư phạm, đồng thời là hoạt động cơ bản, xuất phát và xuyên suốt quá trình giảng dạy của giảng viên.
2. Hoạt động thiết kế
Thiết kế là sự quy hoạch tối ưu các mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung dạy học và phương pháp, hình thức tổ chức giảng dạy, là cơ sở cho hoạt động giảng dạy của giảng viên và điều kiện hoạt động học tập của học viên.
Hoạt động thiết kế của giảng viên đối với một bài giảng lý luận chính trị bao gồm các hoạt động chủ yếu sau:
a. Thiết kế giáo án
b. Thiết kế các thao tác sư phạm của giảng viên và học viên
c. Thiết kế các câu hỏi và nội dung kiểm tra - đánh giá
a. Thiết kế giáo án

Khi chuẩn bị viết giáo án, giảng viên cần nghiên cứu kỹ mục đích, yêu cầu của môn học, bài học và kế hoạch bài giảng được phân công chuẩn bị và giảng dạy.
Hình thức trình bày giáo án
(khái quát một kiểu khá phổ biến)
Phần mở đầu
Phần nội dung
Về trình tự lôgic triển khai nội dung bài giảng
Phần mở đầu
Trình bày mục đích, yêu cầu, nội dung chính, phương pháp chung, tài liệu, phương tiện, thời gian... Có thể mở đầu bài giảng trực tiếp hay gián tiếp tùy theo nội dung, đối tượng và hoàn cảnh diễn ra buổi giảng.
Phần nội dung
Phân chia trang giáo án thành 2 phần, phần “cứng” và phần “mềm” (mở).
Phần “cứng” là phần viết các đề mục lớn (I, II), nhỏ (1, 2) và các tiểu mục, các ý (nội dung) chính. Đó là các nguyên lý lý luận cơ bản, các khái niệm, phạm trù... ít thay đổi, bổ sung.
Phần mềm là phần mở, là phần triển khai, phân tích các nội dung (chi tiết hóa), các ví dụ minh họa, số liệu, vận dụng. Phần này luôn phải điều chỉnh, bổ sung, cập nhật tri thức mới và số liệu, sự kiện mới. Trong phần trình bày các nội dung “mở” cần để trống (khoảng 1/2) khoảng giấy cho phù hợp để bổ sung, điều chỉnh cho thuận tiện và dễ sử dụng.
Về trình tự lôgic triển khai nội dung bài giảng
Nên sử dụng kiểu graph (sơ đồ) hệ thống (ngang hoặc dọc). Trình tự lôgíc nội dung theo trật tự diễn dịch, đi từ khái quát đến chi tiết, từ nội dung chung đến cụ thể, từ toàn bộ đến bộ phận, theo sơ đồ sau: A: a1, a2, a3…; B: b1, b2, b3; C: c1, c2, c3…
b. Thiết kế các thao tác sư phạm của giảng viên và học viên

Các thao tác ngôn ngữ và phi ngôn ngữ tương ứng với từng nội dung giảng dạy. Phân định rõ phạm vi, nhịp độ giảng bài, phạm vi và mức độ quan sát lớp học, các câu hỏi nêu vấn đề và câu hỏi kiểm tra nhận thức trên lớp v.v...
Thiết kế các tình huống sư phạm và tình huống giao tiếp.
C. Thiết kế các câu hỏi và nội dung kiểm tra - đánh giá
Các câu hỏi kiểm tra trong quá trình giảng dạy cần ngắn gọn, rõ ràng, dung lượng tri thức trong câu trả lời không cần rộng nhưng sâu và sát với từng nội dung học tập.
Các loại câu hỏi chủ yếu
Câu hỏi tái hiện tri thức vừa nghiên cứu, học tập.
Câu hỏi mở rộng, vận dụng tri thức, kỹ năng.
Câu hỏi định hướng, tìm kiếm tri thức mới.
3. Hoạt động tổ chức và giao tiếp sư phạm của giảng viên lý luận chính trị

a. Hoạt động tổ chức
b. Hoạt động giao tiếp sư phạm của người giảng viên
a. Hoạt động tổ chức
Hoạt động tổ chức trong giảng dạy lý luận chính trị là tiến hành xác lập và duy trì các mối quan hệ dạy và học, quan hệ giữa giảng viên – học viên – lớp học diễn ra theo đúng ý định và nội dung thiết k�
nguon VI OLET