HÀNH CHÍNH HỌC
ĐẠI CƯƠNG
SỐ TÍN CHỈ 03
( Nguồn: http://www.google.com.vn/url?sa=t&rct=j&q=&esrc=s&frm=1&source=web&cd=2&ved=0CDAQFjAB&url=http%3A%2F%2Fklfcdsp.huecity.vn%2FDownLoad.aspx%3Fid%3Dtl%26name%3Dbai_giang_hanh_chinh_hoc_dai_cuong.ppt%26ma%3D230&ei=j2NvUtqyMIH1lAWf_4DgBQ&usg=AFQjCNHSJiaUy2qc55SlpSacL3xjoRQ34g&bvm=bv.55123115,d.dGI ).
Môn học hành chính học đại cương
Môn học bao gồm các nội dung cơ bản: các lý thuyết và mô hình hành chính nhà nước, quan niệm về hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay, các yếu tố cấu thành nền hành chính nhà nước, quá trình ban hành và thực thi các quyết định hành chính nhà nước, chức năng cơ bản của hành chính nhà nước, kiểm soát đối với hành chính nhà nước và nâng cao năng lực, hiệu quả của hành chính nhà nước…
hành chính học đại cương
khqlk8@gmail.com
Nội dung môn học
Chương1: Khái quát chung về hành chính nhà nước
Chương 2: Các lý thuyết và mô hình hành chính nhà nước
Chương 3: Nền hành chính nhà nước
Chương 4: Chức năng, hình thức và phương pháp hành chính nhà nước
Chương 5: Quyết định quản lý hành chính nhà nước
Chương 6: Kiểm soát đối với nền hành chính nhà nước
Chương 7: Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hành chính nhà nước
Thông tin giảng viên
nguyenquanghuy@tueba.edu.vn
Dt 0983995035
Tài liệu tham khảo

1. Hành chính học đại cương – GS Đoàn Trọng Truyến
2. Lý luận quản lý nhà nước – GS Mai Hữu Khuê
3. Các văn bản pháp luật:
Các trang web tham khảo

1. Quốc hội Việt Nam http://www.quochoi.vn
2.Cải cách hành chính Nhà nước http://www.caicachhanhchinh.gov.vn
3. Chính phủ Việt Nam http://www.chinhphu.vn
Chương 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC

hành chính học đại cương
1.1. Khái niệm, bản chất và vai trò của hành chính nhà nước
1.2. Đặc điểm của hành chính nhà nước
1.3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động hành chính nhà nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa
Xã hội nguyên thuỷ và tổ chức thị tộc, bộ lạc

Thị tộc Tộc trưởng


Bào tộc


Bộ lạc Thủ lĩnh
Chủ tịch nước
Chính phủ
TANDTC
VKS NDTC
Nhân dân
Thông qua bầu cử
UBND
các cấp
HĐND
các cấp
Toà án nhân dân địa phương
Viện kiểm sát nhân dân địa phương
BỘ MÁY NHÀ NƯỚC CHXHCN VIỆT NAM
Bộ máy NN Việt Nam được tổ chức theo nguyên tắc tập quyền

Nhân dân



Chính phủ Quốc hội Toà án
(Hành pháp) (Lập pháp) (Tư pháp)
Tại một cơ quan hành chính nhà nước

1.1 KHÁI NIỆM BẢN CHẤT, VAI TRÒ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC

1.1.1 Khái niệm và đặc điểm quản lý, quản lý nhà nước
1.1.2 Quản lý hành chính nhà nước
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của quản lý
- Dưới góc độ điều khiển học: quản lý được xem là quá trình "tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định", đó là sự kết hợp giữa tri thức và lao động trên phương diện điều hành.
- Dưới góc độ chính trị: quản lý được hiểu là hành chính, là cai trị;
- Dưới góc độ xã hội: quản lý là điều hành, điều khiển, chỉ huy.
Khái niệm quản lý
Quản lý là sự điều khiển, chỉ đạo một hệ thống hay một quá trình, căn cứ vào những quy luật, định luật hay nguyên tắc tương ứng cho hệ thống hay quá trình ấy vận động theo đúng ý muốn của người quản lý nhằm đạt được mục đích đã đặt ra từ trước
Ðặc điểm của quản lý

Quản lý là sự tác động có mục đích đã được đề ra theo đúng ý chí của chủ thể quản lý đối với các đối tượng chịu sự quản lý.
Quản lý là sự đòi hỏi tất yếu khi có hoạt động chung của con người.
Quản lý trong thời kỳ nào, xã hội nào thì phản ánh bản chất của thời kỳ đó, xã hội đó.
Quản lý muốn được thực hiện phải dựa trên cơ sở tổ chức và quyền uy.
Quản lí nhà nước
Quản lí nhà nước là sự tác động của các chủ thể mang quyền lực nhà nước, chủ yếu bằng pháp luật tới các đối tượng quản lí nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước
Quản lý nhà nước trong lĩnh vực hành pháp là quản lí hành chính nhà nước
Đặc điểm của quản lí nhà nước
Chủ thể quản lý nhà nước là các cơ quan, cá nhân trong bộ máy nhà nước
Đối tượng của quản lý nhà nước kà tất cả các cá nhân sinh sống và hoạt động trong phạm vi lãnh thổ quốc gia
Hoạt động quản lí nhà nước diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội
Quản lí nhà nước manh tính quyền lực nhà nước, lấy pháp luật làm công cụ quản lí chủ yếu
1.1.2 Quản lí hành chính nhà nước
Quản lí hành chính nhà nước là một hình thức hoạt động của nhà nước được thực hiện trước hết và chủ yếu bởi các cơ quan hành chính nhà nước, có nội dung là đảm bảo sự chấp hành luật, pháp lệnh nghị quyết của các cơ quan quyền lực nhà nước, nhằm tổ chức và chỉ đạo một cách trực tiếp và thường xuyên công cuộc xây dựng đất nước
Quản lí hành chính nhà nước là hoạt động chấp hành và điều hành của nhà nước
Tính chấp hành của hoạt động quản lý hành chính nhà nước được thể hiện ở sự thực hiện trên thực tế các văn bản hiến pháp, luật, pháp lệnh và nghị quyết của cơ quan lập pháp- cơ quan dân cử.
Tính điều hành của hoạt động quản lý hành chính nhà nước thể hiện ở chổ là để đảm bảo cho các văn bản pháp luật của cơ quan quyền lực được thực hiện trên thực tế thì các chủ thể của quản lý hành chính nhà nước phải tiến hành các hoạt động tổ chức và chỉ đạo trực tiếp đối với các đối tượng quản lý thuộc quyền.
 Hoạt động quản lý hành chính nhà nước là hoạt động mang tính chủ động và sáng tạo.
Ðiều này thể hiện ở việc các chủ thể quản lý hành chính căn cứ vào tình hình, đặc điểm của từng đối tượng quản lý để đề ra các biện pháp quản lý thích hợp. Tính chủ động sáng tạo còn thể hiện rõ nét trong hoạt động xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật hành chính để điều chỉnh các hoạt động quản lý nhà nước.

 Hoạt động quản lý hành chính nhà nước được bảo đảm về phương diện tổ chức bộ máy hành chính nhà nước

Tất cả các cơ quan nhà nước đều tiến hành hoạt động quản lí hành chính nhà nước nhưng hoạt động này chủ yếu do các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện
4. Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động có mục tiêu chiến lược, có chương trình và có kế hoạch để thực hiên mục tiêu.
Bản chất của hành chính nhà nước
Hành chính nhà nước mang tính chính trị
Hành chính nhà nước mang tính pháp lí
Hành chính nhà nước là một hoạt động quản lí
Hành chính nhà nước có tính chuyên môn hóa cao
Hành chính nhà nước mang tính chính trị
HCNN phụ thuộc và phục tùng chính trị
HCNN thực hiện những mục tiêu, nhiệm vụ do chính trị thiết lập
HCNN tham gia vào quá trình lập pháp
HCNN là chủ thể thực thi chính sách mà còn ban hành chính sách
Phục vụ lợi ích nhân dân và lợi ích công
Hành chính nhà nước mang tính pháp lý
HCNN hoạt động trong khuôn khổ pháp luật, theo chỉ dẫn của pháp luật
Chủ thể hành chính nhà nước có trách nhiệm tổ chức thi hành pháp luật
HCNN thực hiện chức năng ban hành pháp luật (VB dưới luật)
Hành chính nhà nước là một hoạt động quản lí
HCNN là một bộ phận của quản lí nhà nước, mang bản chất quản lí nhà nước
HCNN là chức năng thi hành pháp luật
Được tổ chức thành một bộ máy hoàn chỉnh, đồng bộ
Vai trò của hành chính nhà nước
HCNN hiện thực hóa các mục tiêu ý tưởng của các nhà chính trị
HCNN điều hành các hoạt động kinh tế xã hội nhằm đạt được mục tiêu tới mức tối đa và với hiệu quả cao nhất
HCNN duy trì và thúc đẩy xã hội phát triển theo định hướng
HCNN đảm bảo cung cấp dịch vụ công cho xã hội
1.3 Nguyên tắc tổ chức và hoạt động HCNN Việt Nam XHCN
- Nguyên tắc trước hết được hiểu là Ðiều cơ bản định ra, nhất thiết phái tuân theo trong một loạt việc làm
- Nguyên tắc hành chính nhà nước là các quy tắc, những tư tưởng chỉ đạo, những tiêu chuẩn hành vi đòi hỏi các chủ thể hành chính nhà nước phải tuân thủ trong tổ chức và hoạt động hành chính nhà nước
Yêu cầu đối với nguyên tắc hành chính nhà nước

Nguyên tắc phải phản ánh các yêu cầu của quy luật khách quan để xác định mục tiêu.
Nguyên tắc đưa ra phải phù hợp với mục tiêu chung đã định trước của hành chính công là phục vụ nhân dân, không vì lợi ích của bất kỳ cá nhân nào.
Nguyên tắc phải phản ánh được tính chất của các mối quan hệ quản lý ( quan hệ với Đảng, Đảng với tư cách là người lãnh đạo; quan hệ chỉ đạo giữa cấp trên và cấp dưới; quan hệ phối hợp với cùng cấp và phục vụ đối với nhân dân)
Nguyên tắc phải tạo thành một hệ thống thống nhất và được đảm bảo thực hiện bằng hệ thống công cụ cưỡng chế.
Nguyên tắc Đảng lãnh đạo đối với hành chính nhà nước
Cơ sở pháp lý
Ðiều 4-Hiến pháp 1992 quy định: Ðảng cộng sản Việt Nam-đội ngũ tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, đại biểu trung thành quyền lợi của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, theo chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, là lực lượng lãnh đạo nhà nước và xã hội.
Nội dung nguyên tắc
Đảng đề ra đường lối, chủ trương, định hướng cho quá trình tổ chức hoạt động của hành chính nhà nước
Đảng phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng những người có phẩm chất, năng lực đảm nhận các chức vụ trong bộ máy nhà nước
Đảng kiểm tra hoạt động bộ máy nhà nước
Các cán bộ, Đảng viên gương mẫu trong quá trình hoạt động
hành chính học đại cương
Ðây là nguyên tắc cơ bản trong quản lý hành chính nhà nước, cần được vận dụng một cách khoa học và sáng tạo cơ chế Ðảng lãnh đạo, nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ trong quản lý hành chính nhà nước, tránh khuynh hướng tuyệt đối hóa vai trò lãnh đạo của Ðảng cũng như khuynh hướng hạ thấp vai trò lãnh đạo của Ðảng trong quản lý hành chính nhà nước.
Nguyên tắc nhân dân làm chủ trong quản lí hành chính nhà nước
Cơ sở pháp lý
Ðiều 2 - Hiến pháp 1992 nêu rõ: Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt nam là nhà nước của dân, do dân và vì dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức.
Nội dung nguyên tắc
Tăng cường và mở rộng sự tham gia trực tiếp của nhân dân vào các công việc của nhà nước
Nâng cao chất lượng của hình thức dân chủ đại diện, để các cơ quan này thực sự đại diện cho ý chí nguyện vọng của nhân dân
HCNN có trách nhiệm tạo ra cơ sở pháp lí, điều kiện vật chất để thu hút sự tham gia của nhân dân vào hoạt động hành chính
Tham gia trực tiếp
Tham gia vào hoạt động tự quản ở cơ sở
Trực tiếp thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công dân trong quản lý hành chính nhà nước
Ðiều 53-Hiến pháp 1992 quy định công dân có quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận những vấn đề chung của cả nước và địa phương, kiến nghị với cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội hay chính người dân trực tiếp thực hiện.
Tham gia gián tiếp
Tham gia vào hoạt động của các cơ quan nhà nước
Tham gia vào hoạt động của các tổ chức xã hội Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân lao động tham gia tích cực vào hoạt động của các tổ chức xã hội. Các tổ chức xã hội là công cụ đắc lực của nhân dân lao động trong việc thực hiện quyền tham gia vào quản lý hành chính nhà nước.
Nguyên tắc tập trung dân chủ
Cơ sở pháp lý
Ðiều 6-Hiến pháp 1992 quy định: Quốc hội, hội đồng nhân dân và các cơ quan khác của nhà nước đều tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
Nội dung của nguyên tắc
Nguyên tắc tập trung dân chủ bao hàm sự kết hợp giữa hai yếu tố tập trung và dân chủ, vừa đảm bảo sự lãnh đạo tập trung trên cơ sở dân chủ, vừa đảm bảo mở rộng dân chủ dưới sự lãnh đạo tập trung.

Tập trung trong hành chính NN thể hiện

Tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, cơ quan hành chính nhà nước theo hệ thống thứ bậc
Thống nhất chủ trương, chính sách, chiến lược quy hoạch, kế hoạch phát triển
Thống nhất các quy chế quản lí
Thực hiện chế độ một thủ trưởng hoặc trách nhiệm cá nhân người đứng đầu ở tất cả các cấp, đơn vị
Dân chủ trong hành chính nhà nước thể hiện

Cấp dưới được tham gia thảo luận góp ý kiến về những vấn đề trong quản lí
Cấp dưới được chủ động linh hoạt trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm trước cấp trên về việc thực hiện nhiệm vụ của mình
Nội dung của nguyên tắc
Ðây là nguyên tắc thể hiện một nguyên lý căn bản của tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước. Bởi vì trước hết việc tổ chức và hoạt động hành chính phải hợp pháp, tức là phải tuân theo pháp luật. Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa vì vậy là một biện pháp để phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Sự phối hợp giữa tập trung
và dân chủ
Tuy nhiên, đây không phải là sự tập trung toàn diện và tuyệt đối, mà chỉ đối với những vấn đề cơ bản, chính yếu nhất, bản chất nhất. Sự tập trung đó bảo đảm cho cơ quan cấp dưới, cơ quan địa phương có cơ sở và khả năng thực hiện quyết định của trung ương; đồng thời, căn cứ trên điều kiện thực tế của mình, có thể chủ động sáng tạo trong việc giải quyết các vấn đề của địa phương và cơ sở.
Nguyên tắc pháp chế XHCN
Cơ sở pháp lý
"Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật và không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa". (Ðiều 12- Hiến pháp 1992)
Nguyên tắc quản lí bằng pháp luật và tăng cường pháp chế XHCN
Xây dựng hoàn thiện hệ thống pháp luật
Tổ chức thực hiện tốt pháp luật đã ban hành
Xử lí nghiêm mọi hành vi vi phạm pháp luật
Tang cường giáo dục ý thức pháp luật cho toàn dân
a. Trong lĩnh vực lập quy

- Khi ban hành quy phạm pháp luật thuộc phạm vi thẩm quyền của mình, các cơ quan hành chính nhà nước phải tôn trọng pháp chế XHCN, phải tôn trọng vị trí cao nhất của hiến pháp và luật, nội dung văn bản pháp luật ban hành không được trái với hiến pháp và văn bản luật
- Chỉ được ban hành những văn bản quy phạm pháp luật trong phạm vi thẩm quyền và hình thức, trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
b.Trong lĩnh vực thực hiện pháp luật
- Việc áp dụng QPPL phải tuân theo nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa, tức là phải phù hợp với yêu cầu của luật và các văn bản quy phạm pháp luật khác, phải thiết lập trách nhiệm pháp lý đối với các chủ thể áp dụng QPPL,
- Mọi vi phạm phải xử lý theo pháp luật, áp dụng pháp luật phải đúng nội dung, thẩm quyền và phải tôn trọng những văn bản quy phạm pháp luật do chính cơ quan ấy ban hành.
c. Trong lĩnh vực tổ chức
Ðể đảm bảo pháp chế trong quản lý hành chính nhà nước đòi hỏi việc thực hiện pháp chế phải trở thành chức năng quan trọng của mọi cơ quan quản lý và ngay trong bộ máy quản lý cũng phải có những tổ chức chuyên môn thực hiện chức năng này.
d. Trong việc quản lý nói chung

Mở rộng, bảo đảm các quyền dân chủ của công dân. Mọi quyết định hành chính và hành vi hành chính đều phải dựa trên quyền và lợi ích hợp pháp của công dân trực tiếp hoặc gián tiếp. Ngược lại, việc hạn chế quyền công dân chỉ được áp dụng trên cơ sở hiến định.
e. Phải chịu trách nhiệm trước xã hội và pháp luật
Các chủ thể quản lý hành chính nhà nước phải chịu trách nhiệm do những sai phạm của mình trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, xâm phạm đến lợi ích tới quyền và lợi ích hợp pháp của công dân và phải bồi thường cho công dân
Nguyên tắc kết hợp giữa quản lí ngành với quản lí lãnh thổ
1) Cơ sỏ khoa học:
Cơ sở của nguyên tắc này là xuất phát từ hai xu hướng khách quan của nền sản xuất xã hội:
- Tính chuyên môn hóa theo ngành.
- Sự phân bố sản xuất theo địa phương và vùng lãnh thổ.
Nội dung của nguyên tắc
a. Quản lý hành chính theo ngành:
- Ngành là một phạm vi hoạt động cụ thể chuyên sâu của con người có tính kinh tế đặc trưng, sản xuất dịch vụ, sản phẩm nhằm thỏa mãn nhu cầu sản suất và tiêu dùng của xã hội.
- Quản lý hành chính theo ngành là điều hành các hoạt động của ngành theo quy trình công nghệ, các quy tắc kỹ thuật đạt định mức kinh tế, kỹ thuật của ngành
Quản lý HC theo ngành gồm các hoạt động
Hoạch định các chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của ngành
Xây dựng các định mức kinh tế, kỹ thuật của từng ngành.
Tổ chức các đơn vị sản xuất cơ sở, thực hiện chuyên môn hóa lao động.
Ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại vào sản xuất.
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức để họ có đủ năng lực thực hiện nhiệm vụ của mình.
Thực hiện kiểm soát chặt chẽ đối với các đối tượng đang hoạt động trong phạm vi ngành.
b. Quản lý hành chính ở địa phương và vùng lãnh thổ
Địa phương là một bộ phận lãnh thổ của đất nước, được phân chia theo đặc điểm dân cư, địa giới hành chính, truyền thống văn hóa để tiện cho cho việc quản lý mọi mặt của đời sống xã hội.
Vùng lãnh thổ là một bộ phận của đất nước bao gồm nhiều địa phương có cùng điều kiện tự nhiên và nguồn nguyên liệu cho nhiều ngành phát triển, có cùng điều kiện kinh tế xã hội, có cùng trình độ dân trí, cùng truyền thống văn hóa tạo thành vùng lãnh thổ bao gồm nhiều đơn vị thuộc ngành hoạt động.
c. Kết hợp quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ
Các đơn vị kinh tế thuộc bất cứ thành phần kinh tế nào, nằm trên địa bàn quản lý đều thuộc một ngành kinh tế – kỹ thuật nhất định và chịu sự quản lý của ngành.
Các đơn vị kinh tế thuộc các ngành kinh tế - kỹ thuật khác nhau đều được phân bổ trên những địa bàn nhất định, chúng có quan hệ gắn bó mật thiết với nhau trên các mặt xã hội, tạo nên một cơ cấu kinh tế - xã hội và chịu sự quản lý của chính quyền địa phương.
Yêu cầu khi thực hiện nguyên tắc
Tại địa phương: Các cơ quan của ngành đóng tại địa phương, cơ quan này chịu sự chỉ đạo của cơ quan chuyên môn cấp trên, chịu sự tổ chức và quản lý nhân sự của cơ quan địa phương.
Chính quyền địa phương các cấp phải có trách nhiệm tạo điều kiện để các đơn vị ngành hoạt động như: nguyên vật liệu, nguồn nhân lực và các điều kiện kinh tế kỹ thuật khác..
Nguyên tắc phân định quản lý nhà nước về kinh tế với quản lý sản xuất kinh doanh của các tổ chức kt
Cơ sở pháp lý:
Theo Hiến pháp 1992 nước CHXHCN Việt nam, nền kinh tế nước ta là "nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, theo định hướng XHCN" (Ðiều 15).
Nội dung của nguyên tắc

Khác với các mối quan hệ trong hoạt động chấp hành điều hành, các quan hệ trong hoạt động kinh doanh của các tổ chức kinh doanh được điều chỉnh bình đẳng theo quan hệ pháp luật dân sự, luật thương mại.
Nếu các cơ quan nhà nước hoạt động bằng ngân sách nhà nước, thì các tổ chức kinh doanh là những tổ chức độc lập tự chủ về tài chính, tự cấp vốn và hạch toán kt
Việc quản lý trong hành lang pháp lý chặt chẽ thông qua các cơ quan quản lý hành chính nhà nước sẽ tạo điều kiện cho các hoạt động kinh tế thuận lợi, thông thoáng, tự chủ và đạt hiệu quả cao.
Nội dung nguyên tắc
- Nhà nước có chức năng tổ chức và điều chỉnh nền kinh tế quốc dân bằng những biện pháp vĩ mô: thông qua các biện pháp kinh tế, hành chính, tạo khung cho cạnh tranh lành mạnh trong sản xuất kinh doanh.
- Các tổ chức kinh doanh trực tiếp thực hiện kinh doanh như: xây dựng, vận tải, ngân hàng... trong phạm vi vĩ mô, nhằm tạo nhiều của cải vật chất thiết yếu cho xã hội, tránh sự độc quyền của tư nhân, có thể ảnh hưởng không tốt đến nền kinh tế quốc dân.
Nguyên tắc công khai minh bạch
Cơ sở nguyên tắc:
Nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân và vì dân. Hoạt động quản lý hành chính nhà nước vì vậy cũng cần phải công khai theo chủ trưong “dân biết, dân làm, dân bàn, dân kiểm tra”.
Nội dung nguyên tắc
Nguyên tắc này đòi hỏi các cơ quan Nhà nước, các đơn vị tổ chức khi xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chính sách pháp luật phải tiến hành công khai, minh bạch, đảm bảo công bằng, dân chủ.
hành chính học đại cương
Công khai là việc các đơn vị, cơ quan Nhà nước thông tin chính thức về văn bản hoặc nột nội dung hoạt động nhất định.
Hoạt động hành chính nhà nước là nhằm phục vụ lợi ích quốc gia và lợi ích hợp pháp của công dân nên cần phải công khai hóa, thực hiện đúng chủ trương “dân biết, dân làm, dân kiểm tra”.
Tính công khai trong hoạt động hành chính công thì cần phải công khai

Văn bản QPPL, thủ tục về đăng ký cấp phép, chi tiêu tài chính, quyền và nghĩa vụ của công dân, của doanh nghiệp.
Xây dựng cơ bản các dự án đầu tư và xây dựng về tài chính, ngân sách.
Quản lý và sử dụng các quỹ của nhân dân
Quản lý, sử dụng đất.
Quản lý công tác cán bộ
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Các quy định giải quyết khiếu nại, tố cáo; quyết định sử lý tố cáo, quy định xử phạt, các bản án và kết luận của toà án….
Các nội dung khác không thuộc bí mật quốc gia hoặc bí mật công tác….
Chương 2
Lý thuyết và mô hình hành chính nhà nước


Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu hành chính nhà nước trên các hướng tiếp cận khác nhau sẽ cho phép các nhà khoa học cũng như các nhà hành chính hiểu rõ hơn sự phát triển tư duy về lĩnh vực này và từ đó có thể vận dụng các cách tư duy vào trong điều kiện môi trường cụ thể.
2.1. Lý thuyết về hành chính nhà nước
Có 2 cách tiếp cận:
Tiếp cận theo thời kỳ phát triển
Tiếp cận theo nhóm lý thuyết
Tiếp cận theo thời kỳ phát triển
HCNN trong thời kỳ đầu của công nghiệp hoá (đầu thế kỷ 18 đến những năm 70 của thế kỷ 19)
HCNN trong thời kỳ phát triển và hoàn thành CNH (thập niên 80, tk 19 đến thập niên 70, tk20)
HCNN trong thời kinh tế tri thức (từ thập niên 80, tk20 đến nay.
Tiếp cận theo nhóm lý thuyết
1. Nhóm lý thuyết nghiên cứu HCNN dưới góc độ thực thi quyền lực nhà nước
2. Nhóm lý thuyết nghiên cứu HCNN trong mối quan hệ với chính trị
3. Nhóm lý thuyết nghiên cứu về nguyên tắc tổ chức và hoạt động của HCNN
4. Nhóm lý thuyết nghiên cứu về chức năng của HCNN
1. HCNN trên góc độ thực thi quyền lực NN
Những người nghiên cứu quản lý hành chính nhà nước theo hướng này bắt đầu từ việc nghiên cứu quyền lực nhà nước và sự phân chia việc thực hiện các quyền lực nhà nước ở các quốc gia khác nhau thông qua việc nghiên cứu hệ thống luật hành chính
Các kết luận được rút ra
Sự phân chia thực thi quyền lực nhà nước tồn tại ở mọi quốc gia;
Quyền hành pháp được giao cho các tổ chức khác nhau của CP thực hiện;
Mối quan hệ thực thi quyền lực ở các quốc gia là khác nhau.
Tại sao PL nhà nước lại quy định như vậy và cơ quan thực thi quyền lực NN phải làm gì?
hành chính học đại cương
Theo cách tiếp cận này, các nhà nghiên cứu coi quản lý hành chính là một lĩnh vực hẹp và bị động, hoặc như một số nhà nghiên cứu đã thừa nhận rằng hành chính chỉ là một công cụ bổ trợ bên trong hệ thống luật công.
2. HCNN trong mối quan hệ với chính trị
Mối quan hệ giữa hành chính công và chính trị được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Bản chất của nhà nước cũng như bản chất của hoạt động lập pháp là tính chính trị. Có hai cách tiếp cận khác nhau được các nhà nghiên cứu quan tâm là:
Hành chính và chính trị phân đôi
Hành chính và chính trị không phân đôi.
2.1. Hành chính và chính trị phân đôi (HC độc lập với chính trị)
Quan niệm của Thomas Woodrow Wilson (1856 – 1924)
Tác giả:
- Là nhà khoa học chính trị kiêm luật sư;
- Là tổng thống thứ 28 của Hoa Kỳ
hành chính học đại cương
Tác phẩm:
“Nghiên cứu về hành chính công”, 1887
Quan đểm của Wilson khởi đầu cho một trào lưu khoa học mới, khoa học hành chính công, tách biệt ra khỏi hành chính học.

Theo ông, để có được sự độc lập giữa hành chính với chính trị thì:

Hành chính phải tự mình ly khai ra khỏi chính trị;
Hành chính công phải tổ chức theo mô hình riêng và có thể áp dụng chung cho mọi chế độ chính trị;
Hành chính phải được tập trung quyền lực để quản lý;
Giá trị dẫn dắt nền hành chính công là hiệu quả hoạt động.
Phải thực hiện theo các ý tưởng chính trị và Hiến pháp quốc gia
(2). Frank Jonhson Goodnow (1859-1939)
Tác giả:
F.J Goodnow một trong những người sáng lập đồng thời là Chủ tịch đầu tên của Hiệp hội khoa học chính trị Hoa Kỳ.
Tác phẩm:
Ông là tác giả của cuốn sách “Chính trị và hành chính” xuất bản năm 1900[1] đã trình bày một cách kỹ lưỡng về sự phân đôi hành chính – chính trị.

[1] Frank J. Goodnow, Polictics and Administration, New York, 1900.
Quan điểm
Nhà nước có hai chức năng chính: chức năng ban hành chính sách (chức năng chính trị) và chức năng thực thi chính sách (chức năng hành chính).
Ngành lập pháp được sự hỗ trợ bởi khả năng thực hiện của ngành tư pháp, thể hiện các ý chí của nhà nước và lập ra các chính sách; ngành hành pháp thực thi các chính sách này một cách “vô tư” và “phi chính trị”.
(3) Leonard D. White: (1891 – 1958)
Tác giả:
- L.D White là một nhà nghiên cứu lỗi lạc về hành chính trong lịch sử nước Mỹ.
- Là một nhà sáng lập quan trọng của khoa học hành chính, ông đã từng làm việc tại Đại học Chicago sau khi miễn nhiệm trong Chính phủ của Tổng thống F.D Roosevelt
hành chính học đại cương
Tác phẩm:
- Ông đã xuất bản nhiều cuốn sách và bài báo về hành chính song tiêu biểu nhất là cuốn “Nhập môn hành chính” xuất bản năm 1926.
- Có thể nói đây là cuốn sách đầu tiên chuyên sâu về lĩnh vực hành chính.
White đã đưa ra một số nguyên tắc quan trọng như:

- Chính trị không được xâm phạm vào hành chính;
- Hành chính công phải dựa trên kết quả của việc nghiên cứu khoa học quản lý;
- Hành chính công có thể trở thành một khoa học độc lập và sứ mệnh của hành chính là kinh tế và hiệu quả.
hành chính học đại cương
Theo L. White, hành chính công là một quá trình thống nhất. Bất kỳ ở nơi nào có nó đều có sự thống nhất về nội dung thông qua các đặc tính hành chính.
Vì vậy, nên nghiên cứu hành chính công trên nền tảng quản lý thay vì nền tảng pháp luật.
2.2. Hành chính và chính trị không phân đôi:
Một số đại diện bác bỏ sự phân tách giữa hành chính và chính trị là:
Davis Lilienthal (1899-1981);
Paul Appleby (1891-1963);
Fritz Morstei Marx;
Allen Schick.
Quan điểm
Họ cho rằng hành chính và chính trị có cùng nguồn gốc, hành chính phụ thuộc vào chính trị hay chính trị là nguồn gốc của hành chính. Họ không thừa nhận hành chính là một lĩnh vực khoa học độc lập với khoa học chính trị. Hành chính độc lập với chính trị là chỉ mang tính tương đối
Fritz Morstei Marx:
Cuốn sách “Các yếu tố của hành chính công” do Fritz Morstei Marx chủ biên ra đời năm 1947 là một trong những tác phẩm đặt dấu hỏi đối với sự phân đôi giữa chính trị và hành chính.
Tất cả 14 bài viết trong cuốn sách do các nhà quản lý thực tiễn viết đã chỉ ra rằng cái gọi là “hành chính độc lập” trên thực tế lại mang nặng tính chính trị
Các tác giả đã đặt ra một số câu hỏi sau:
Liệu một quyết định mang tính kỹ thuật về ngân sách và nhân sự có thật là khách quan và phi chính trị không hay nó mang nặng tính chủ quan và chính trị?
Liệu có phải lúc nào cũng có thể phân biệt rõ ràng sự khác nhau giữa hành chính và chính trị hay không?
Liệu việc phân biệt rõ ràng hành chính và chính trị lúc nào cũng cần thiết và có giá trị hay không?
Liệu cơ sở của việc phân đôi chính trị và hành chính đã chín muồi hay chưa?
Allen Schick
Trong cuốn “Chấn thương của chính trị: Hành chính công những thập niên 60”, Allen Schick khẳng định rằng “hành chính” và “chính trị” là hai phạm trù hoàn toàn không thể tách rời nhau được
hành chính học đại cương
Hành chính công luôn sử dụng quyền lực và phục vụ quyền lực;
Sự phục vụ quyền lực là để giúp giai cấp thống trị giữ vững sự cai trị có hiệu quả. Theo ông, tất cả mọi người đều có lợi từ sự cai trị tốt của Chính phủ...
Paul Appleby (1891-1963)
Paul Appleby là nhà hành chính xuất chúng trong thời kỳ chính sách kinh tế xã hội mới và từng là Hiệu trưởng của trường Maxwell tại Đại học Syracuse, Mỹ.
Ông đã khẳng định việc thừa nhận các lý thuyết về các quá trình chính phủ phi chính trị là hoàn toàn trái với kinh nghiệm của nước Mỹ.
hành chính học đại cương
Tác phẩm “Nền dân chủ vĩ đại” của Appleby được coi như lời “cáo phó” cho sự phân tách hành chính – chính trị khi ông đưa ra một tiền đề hết sức cô đọng và khái quát là “chính phủ là khác biệt vì chính phủ là chính trị”.
3. Nhóm lý thuyết nghiên cứu các nguyên tắc hoạt động của hành chính nhà nước
Tác giả tiêu biểu nghiên cứu theo xu hướng này là:
Marry Parker Follet với tác phẩm “Kinh nghiệm sáng tạo” (1924),
“Hành chính chung và trong doanh nghiệp” của Henrry Fayol (1915);
Các nguyên tắc của tổ chức của Mooney và Alan C.Reiley (1939),
Max Weber với việc xây dựng các nguyên tắc cho bộ máy thư lại.
Nguyên tắc bộ máy thư lại của Max Weber (1864 – 1920)
Max Weber là nhà kinh tế chính trị học và xã hội học người Đức, được nhìn nhận là một trong 4 người sáng lập ngành xã hội học và quản trị công đương đại.
Trong tác phẩm “Lý luận về tổ chức kinh tế và xã hội” năm 1921, ông đã đưa ra các nguyên tắc để thiết lập bộ máy thư lại hay còn gọi là bộ máy quan liêu.
hành chính học đại cương
Thiết lập hệ thống thứ bậc rõ ràng;
Phân công lao động hợp lý và có hệ thống ;
Các quy tắc được viết chính thức thành văn bản và các thể thức được ứng dụng một cách nhất quán;
Tính khách quan;
Tính trung lập.
4. Nhóm lý thuyết nghiên cứu các chức năng hành chính nhà nước
Một số nhà khoa học quản lý đã nghiên cứu các chức năng hành chính, tiêu biểu bao gồm:
F.W. Taylor;
Henry Fayol;
Luther H. Gulick và Lyndall Urwick;
Garson và Oveman.
F.W Taylor
Chức năng phân tích, phân chia công việc để có thể chuyên môn hoá các thao tác, động tác nhằm đạt năng suất tối đa.
Chức năng kiểm soát chặt chẽ buộc mọi người đều phải làm việc chăm chỉ ttrong một dây chuyền sản xuất liên tục[1].

[1] Xem chi tiết tại Chương 2, Giáo trình Quản lý học đại cương, hệ cử nhân hành chính.
Luther H. Gulick và Lyndall Urwick
Cuốn sách “Những bài viết khoa học hành chính” (Papers on the Science of Administration), năm 1937.
Hai ông đã đưa ra quy trình hành chính hay còn gọi là chức năng nội bộ của hành chính nhà nước theo mô hình POSDCoRB.
Các chức năng của hành chính nhà nước đựoc xem xet trên 7 chức năng cơ bản:
(1) P: Kế hoạch (Planning)
(2) O: Tổ chức (Organizing)
(3) S: Nhân sự (Staffing)
(4) D: Chỉ huy (Directing)
(5) Co: Phối hợp (Coordinating)
(6) R: Báo cáo (Reporting)
(7) B: Ngân sách (Budgeting)
Garson và Oveman
Năm 1983, hai ông đã đề xuất một cụm từ mới “PAFHIER” để mô tả các chức năng cơ bản của hành chính nhà nước bao gồm:
PA: Phân tích chính sách (Policy Analysic)
F: Quản lý tài chính (Financial Management)
H: Quản lý nguồn nhân lực (Human Resource Management)
I: Quản lý thông tin (Information Management)
ER : Quan hệ bên ngoài (External Relation
2.2 CÁC MÔ HÌNH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TIÊU BIỂU
1. Mô hình hành chính công truyền thống
(Traditional Public Administration)
2. Mô hình quản lý công mới (New Public Management)
3. Mô hình quản trị nhà nước tốt (Good Governance)
2.2.1 Mô hình HC truyền thống
Hoàn cảnh ra đời:
Bắt đầu hình thành từ năm 1900 – 1920 ở một số nước trên thế giới;
Đến những năm giữa của thế kỷ XX thì được áp dụng ở các nước Tây Âu;
Mô hình HC truyền thống
Xây dựng trên cơ sở lý thuyết về mối quan hệ giữa chính trị và hành chính của T.W.Wilson, nguyên tắc thiết lập bộ máy quan liêu của Max Weber và các nguyên tắc quản lý theo khoa học của F. W.Taylor...
Đây được coi là mô hình hành chính lâu đời nhất và là lý thuyết quản lý khu vực công thành công nhất.
Mô hình hành chính truyền thống
Được hiểu là cách thức tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước thuộc các kiểu nhà nước trong lịch sử, cũng như các cơ quan, tổ chức khác, trên cơ sở những nguyên tắc, quy tắc nhất định (bao gồm cả nguyên tắc chính trị-xã hội và nguyên tắc tổ chức - kỹ thuật) do nhà nước hoặc các chủ thể đặt ra mà bản chất chủ yếu thiên về tính “cai trị”
2.2.2.Đặc trưng của mô hình
Phân công và chuyên môn hoá lđ sâu sắc;
Nhân sự trong bộ máy hành chính nhà nước theo chế độ làm việc suốt đời;
Viên chức nhà nước làm việc chuyên nghiệp và hoạt động phi chinh trị;
Bộ máy hành chính là một hệ thống thứ bậc chặt chẽ và thông suốt từ trên xuống dưới;
hành chính học đại cương
Người thực thi công vụ làm việc tập trung vào sự chính xác; thực hiện đúng quy trình, quy tắc định sẵn.
Quá trình thực hiện công việc đúng đắn (trung lập và vô nhân xưng);
Không thiên vị (đối xử với mọi trường hợp là giống nhau);
Quản lý xã hội bằng pháp luật và thực hiện các chính sách do các nhà chính trị ban hành.
Tiêu thức mục tiêu:
Hành chính công truyền thống; bảo đảm đúng chu trình, đúng quy tắc, thủ tục hành chính (đầu vào). Đánh giá việc quản lý hành chính thông qua xem xét mức độ thực thi các quy tắc, thủ tục hành chính.
Công chức của hành chính công truyền thống
Trách nhiệm của người công chức; nhà quản lý là giám sát việc thực hiện và giải quyết công việc theo quy chế thủ tục. Những quy định, điều kiện để công chức thực thi công vụ theo một hệ thống thứ bậc rất chặt chẽ, cứng nhắc theo quy định.
Thời gian làm việc của công chức được quy định chặt chẽ, có thời gian công (làm việc ở cơ quan) và thời gian tư (thời gian không làm việc ở cơ quan). Công chức mang tính trung lập, không tham gia chính trị, thực hiện một cách trung lập các chính sách do các nhà chính trị đề ra
Chính phủ của hành chính công truyền thống
Mọi công vụ được Chính phủ thực thi, giải quyết theo pháp luật quy định. Chức năng của Chính phủ nặng về hành chính xã hội, trực tiếp tham gia các công việc công ích xã hội. Chức năng của Chính phủ thuần tuý mang tính hành chính không trực tiếp liên hệ đến thị trường
Ưu điểm mô hình hành chính truyền thống
Thủ tục làm việc chặt chẽ, chính xác, có hiệu lực, đảm bảo yếu tố đầu vào;
Đảm bảo tiền kiểm soát các hoạt động (kiểm soát trước);
Đáng tin cậy vì tuân thủ pháp luật và các quy định của Nhà nước;
Rủi ro về sự tuỳ tiện và sai sót của các quyết định hành chính là rất thấp;
Đối xử công bằng với mọi người trong tổ chức.
Nhược điểm HC công truyền thống
Tính quan liêu cao do BMHC nhiều tầng nấc và cồng kềnh.
Kiểm soát quá nhiều thông qua sự phục tùng (cấp dưới phục tùng với cấp trên);
Hoạt động trong hệ thống hành chính chậm chạp do phải tuân thủ quy trình chặt chẽ;
Hạn chế tính năng sáng tạo, linh hoạt của người lao động.
Quan tâm nhiều đến yếu tố đầu vào, ít quan tâm tới đầu ra
Hiệu quả quản lý thấp do quá quan tâm đến quá trình làm việc.

2.2.2 Mô hình quản lý công mới
Hoàn cảnh ra đời:
Ra đời vào những năm 80 của thế kỷ XX ở các nước phát triển và một số nước đang phát triển.
Người đưa ra ý tưởng này là Magerete Thatcher - Thủ tướng Anh và tổng thống Ronald Reagan của Mỹ vào những năm cuối thập niên 70 của thế kỷ XX .
Nguyên nhân
Mô hình hành chính công truyền thống đã bộc lộ những hạn chế;
Xuất phát từ cuộc khủng hoảng dầu mỏ 1973 bắt đầu diễn ra từ ngày 17 tháng 10 năm 1973, gây ra cuộc khủng hoảng kinh tế 1973-1975 có quy mô toàn cầu;
Sức ép lên khu vực công buộc khu vực công phải thay đổi cách thức quản lý
Sự ra đời của một số lý thuyết kinh tế gây áp lực về cung cách quản lý
Lý thuyết về sự lựa chọn công;
Lý thuyết chủ - tớ;
Mô hình “Sáng tạo lại Chính phủ - Reinventation the Government” của hai nhà tư tưởng Osborne và Gaebler;
Đề ra phương hướng cải cách “Chính phủ mang tinh thần kinh doanh”
Nguyên nhân ra đời
Xu hướng toàn cầu hoá dẫn đến việc phải nâng cao năng lực cạnh tranh của quốc gia với quốc tế, khu vực tư và khu vực công, giữa những người thực thi công vụ trong t�
nguon VI OLET