TRƯỜNG THCS XUÂN LAO                                                Lò Văn Hòa

 

Ngày soạn: 21/8/2018

Ngày giảng: 22/8/2018

TUẦN 1

Bài 1. Tiết 1 Vẽ trang trí:

CHÉP HỌA TIẾT TRANG TRÍ DÂN TỘC

 

I. Mục tiêu:

- Kiến thức: HS nhận ra vẻ đẹp của các họa tiết dân tộc miền núi và miền xuôi.

- Kĩ năng: HS vẽ được một số họa tiết gần đúng mẫu và tô màu theo ý thích.

- Giáo dục: HS biết yêu quý giá trị nghệ thuật dân tộc và bảo vệ di tích lịch sử văn hóa.

II. Chuẩn bị

1. Đồ dùng dạy học

Giáo viên: - Hình minh họa hướng dẫn cách chép họa tiết dân tộc.

- Các họa tiết dân tộc ở quần áo, khăn, túi, váy…

Học sinh: - Sưu tầm các họa tiết dân tộc ở sách báo.

2. Phương pháp dạy học: Quan sát, vấn đáp, luyện tập.

III. Tiến trình dạy học

1. Tổ chức:

2. Kiểm tra đồ dùng vẽ.

3. Bài mới

Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

 

Hoạt động 1. Hướng dẫn HS quan sát, nhận xét.

GV: Giới thiệu một số họa tiết trang trí ở kiến trúc, trang phục để HS thấy sự phong phú của nền văn hóa Việt Nam

GV: Cho HS xem vài học tiết khác nhau và đặt câu hỏi

 

 

 

 

 

 

 

 

? Tên họa tiết, họa tiết này trang trí ở đâu.

? Hình dáng chung của họa tiết.

? Bố cục sắp xếp như thế nào.

? Hình vẽ như thế nào.

 

? Đường nét giữa các họa tiết có gì khác nhau.

 

I. Quan sát, nhận xét họa tiết trang trí dân tộc.

 

 

 

HS nghe và quan sát họa tiết của GV đưa ra.

 

 

 

 

 

 

 

 

- Hoa sen ở đình chùa, trang phục

- Hình tròn, tam giác, vuông...

- Đối xứng, không đối xứng...

- Mềm mại, uyển chuyển, giản dị, chắc khỏe (miền núi)

 

 


TRƯỜNG THCS XUÂN LAO                                                Lò Văn Hòa

 

Sau khi HS trả lời GV kết luận

1. Nội dung: hoa lá, chim muông…

2. Đường nét: mềm mại, khỏe khoắn.

3. Bố cục: đối xứng, xen kẽ…

4. Màu sắc: rực rỡ, tương phản…..

Hoạt động 2. Hướng dẫn HS cách chép họa tiết.

GV giới thiệu cách vẽ ở ĐDDH lớp6.

+ Quan sát nhận xét họa tiết để tìm ra đặc điểm.

+ Phác hình dáng, kẻ đường trục.

+ Vẽ phác hình bằng các đường thẳng.

+ Hoàn thiện hình và tô màu .

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Hoạt động 3. Hướng dẫn học sinh làm bài.

GV: Nhắc HS sinh làm bài theo từng bước như đã

hướng dẫn ở trên, tự chọn họa tiết và bố cục sao

cho vừa với trang giấy

- Góp ý, động viên HS làm bài

Hoạt động 4. Đánh giá kết quả học tập.

- GV hướng dẫn HS nhận xét về bô cục, đường nét, màu sắc.

- GV động viên, khích lệ HS và cho điểm một số bài đã hoàn thiện.

- Sưu tầm họa tiết trang trí và cắt dán vào giấy.

- Chuẩn bị bài học sau.

 

 

 

 

 

II. Cách chép họa tiết dân tộc.

 

 

HS theo dõi GV hướng dẫn cách chép họa tiết trên bảng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

HS làm bài thực hành

 

 

HS tự nhận xétđánh giá bài vẽ của mình.

HS về nhà đọc và trả lời các câu hỏi trong SGK

 

Ngày soạn:  26

 


TRƯỜNG THCS XUÂN LAO                                                Lò Văn Hòa

 

/8/2018

Ngày giảng: 28/8/2018

 

Bài 2, Tiết 2. Thường thức mỹ thuật

                                       SƠ LƯỢC VỀ MĨ THUẬT VIỆT NAM

THỜI KÌ CỞ ĐẠI

 

I. Mục tiêu.

- Kiến thức: HS được củng cố thêm về lịch sử Việt Nam thời kỳ cổ đại.

- Kĩ năng: HS hiểu thêm giá trị thẩm mỹ của người Việt cổ thông qua các tác phẩm mỹ thuật.

- Giáo dục: HS trân trọng nghệ thuật đặc sắc của cha ông để lại.

II. Chuẩn bị.

1. Đồ dùng dạy học:

Giáo viên: - Tranh ảnh, hình vẽ về mỹ thuật thời cổ đại

- Bộ ĐDDH lớp 6

Học sinh: - Bài viết về mỹ thuật Việt Nam thời kỳ cổ đại trên bào chí…

2. Phương pháp dạy học: Thuyết trình, vấn đáp, minh họa bằng tranh ảnh và thảo luận.

III. Tiến trình dạy học

1. Ổn định tổ chức.

2. Kiểm tra đồ dùng

3. Bài mới

Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

Hoạt động 1. Tìm hiểu một vài nét về lịch sử.

GV đặt câu hỏi:

? Em biết gì về thời kỳ đồ đá ở Việt Nam.

? Thời kỳ đồ đồng trong lịch sử Việt Nam.

GV gợi ý để HS nhận thấy:

+ Thời kỳ đồ đá chia thành: đồ đá cũ và đồ đá mới.

+ Thời kỳ đồ đồng chia làm 4 giai đoạn kế tiếp là: Phùng Nguyên, Đồng Đậu, Gò Mun và Đông Sơn.

- GV kết luận: Các hiện vật do các nhà khảo cổ học phát hiện được cho thấy Việt Nam là một trong cái nôi phát triển của loài người, Nghệ thuật cổ đại Việt Nam có sự phát triển liên tục, trải dài qua nhiều thế kỷ và đã đạt được nhiều đỉnh cao trong sáng tạo.

Hoạt động 2. Tìm hiểu về mỹ thuật cổ đại Việt Nam.

* Thời kỳ đồ đá.

I. Vài nét về bối cảnh lịch sử.

 

HS trả lời câu hỏi theo sự nhận biết của

mình.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

          HS nghe và ghi chép.

 

 

 

 

 

 

 


TRƯỜNG THCS XUÂN LAO                                                Lò Văn Hòa

 

GV hướng dẫn HS  quan sát các hình vẽ trong SGK chú ý các nội dung:

+ Hình vẽ.

+ Vị trí các hình vẽ.

+ Nghệ thuật.

Sau khi HS nhận xét GV kết luận:

- Các hình vẽ cách đây khoảng 1 vạn năm là dấu ấn đầu tiên của nghệ thuật nguyên thủy được phát hiện ở Việt Nam

- Trong nhóm hình vẽ mặt người có nam và nữ, được phân biệt của nét mặt và kích thước. Các mặt người đều có sừng cong ra 2 bên.

- Các hình vẽ khắc sâu 2cm. Hình mặt người được diễn tả ở góc đọ chính diện, đường nét dứt khoát rõ ràng, bố cục cân xứng, tỷ lệ hợp lí tạo được cảm giác hài hòa

* Thời kỳ đồ đồng.

GV lưu ý các đIểm sau:

- Sự xuất hiện của kim loại đã cơ bản thay đổi xã hội Việt Nam, từ hình tháI nguyên thủy sang xã hội Văn minh.

- Thời kì văn hóa Tiền Đông sơn có 3 giai đoạn văn hóa kế tiếp nhau: Phùng Nguyên, Đồng Đậu và Gò Mun.

GV cho HS  quan sát tranh ảnh và đặt câu hỏi.

? Có những đồ vật nào làm bằng đồng.

? Đặc điểm chung của đồ vật bằng đồng.

GV kết luận: đồ đồng thời kỳ này được trang trí đẹp và tinh tế, phối kết hợp nhiều hoa văn, phổ biến là sóng nước, thừng bện và hình chữ S….như rìu, thạp, dao găm….

GV cho HS quan sát hình mặt trống đồng Đông Sơn.

? Bố cục Mặt trống.

? Nghệ thuật trang trí.

? Hoa văn diễn tả.

GV kết luận: Đặc điểm quan trọng của nghệ thuật là hình ảnh con người chiếm vị trí chủ đạo trong thế giới của muôn loài (các hình trang trí trên trống đồng; giã gạo, chèo thuyền, các chiến binh và vũ nữ….)

Hoạt động 3. Đánh giá kết quả học tập

 

 

- HS quan sát hình vẽ và trả lời các câu

hỏi.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

        HS nghe và ghi chép.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- HS nghe thuyết trình

 

 

 

 

 

 

- HS trả lời câu hỏi.

 

 

- HS nghe và ghi chép.

 

 

 

 

 

 


TRƯỜNG THCS XUÂN LAO                                                Lò Văn Hòa

 

GV đặt những câu hỏi ngắn để HS nhận xét và đánh giá.

? Thời kỳ đồ đá để lại những dấu ấn lịch sử nào.

 

 

? Tại sao nói Trống đồng Đông sơn là mỹ thuật tuyệt đẹp của Việt Nam thời kỳ cổ đại.

- GV kết luận chung: MT Việt Nam thời kì cổ đại có sự phát triển liên tục suốt hàng chục nghìn năm. Mỹ thuật Việt Nam thời kỳ cổ đại là nền mỹ thuật mở, giao lưu cùng với các nền mỹ thuật khác cùng thời như Hoa Nam, Đông Nam Á lục địa và hải đảo

4. Củng cố, dặn dò:

- Học bài và xem kĩ các tranh minh học trong SGK.

- Chuẩn bị bài học sau

 

 

 

 

 

 

 

- HS trả lời câu hỏi.

 

- HS nghe và ghi nhớ.

 

- HS chuẩn bị tranh ảnh, hình trụ, quả bóng…..

 

   

                           

 

 

 

 


TRƯỜNG THCS XUÂN LAO                                                Lò Văn Hòa

 

Ngày soạn: 11/11/2018

Ngày giảng: 13/11/2018

 15/11/2018

 

Tiết9. Tiết 10. Thường thức mỹ thuật

SƠ LƯỢC VỀ MỸ THUẬT THỜI LÝ

MỘT SỐ CÔNG TRÌNH TIÊU BIỂU CỦA MĨ THUẬT THỜI LÝ

(1010 1226)

I. Mục tiêu.

- Kiến thức: Học sinh hiểu và nắm bắt được một số kiến thức chung về mỹ thuật thời Lý

- Kĩ năng: Học sinh nhận thức đúng đắn về truyền thống nghệ thuật dân tộc, trân trọng, yêu quý những di sản của cha ông để lại và tự hào về bản sắc độc đáo của nghệ thuật dân tộc.

- Thái độ: Biết quý trọng về nghệ thuật dân tộc.

II. Chuẩn bị.

1. Đồ dùng dạy học:

- Giáo viên: Hình ảnh một số tác phẩm, công trình mỹ thuật thời Lý.

- Học sinh: Tranh ảnh liên quan đến thời Lý.

2. Phương pháp dạy học: Thuyết trình, Minh họa, Vấn đáp.

III. Tiến trình dạy học.

1. Tổ chức:                  

2. Kiểm tra đồ dùng

3. Bài mới

 

Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

 

Hoạt động 1. Tìm hiểu khái quát về bối cảnh lịch sử thời Lý.

GV đặt câu hỏi hướng học sinh vào bài học;

? Thông qua các bài học về môn lịch sử, em hãy trình bày đôi nét về triều đại nhà Lý.

GV trình bày khái quát về hoàn cảnh xã hội thời Lý, sau khi HS trả lời:

     Nhà Lý dời đô Hoa Lư ra Đại La và đổi tên là Thăng Long, sau đó Lý Thánh Tông đặt tên nước là Đại Việt.

     Thắng giặc Tống xâm lược, đánh Chiêm Thành.

     Có nhiều chủ trương, chính sách tiến bộ, hợp lòng dân nên nền kinh tế xã hội phát triển mạnh và ổn

 

I. Vài nét về bối cảnh lich sử

 

- Học sinh trả lời theo sự hiểu biết của mình qua học các bài lịch sử.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Học sinh nghe và ghi nhớ

 

 


TRƯỜNG THCS XUÂN LAO                                                Lò Văn Hòa

 

     định, kéo theo văn hóa, ngoại thương cũng phát triển.

Hoạt động 2.Tìm hiểu khái quát về Mỹ thuật thời Lý.

GV vừa thuyết trình, vừa kết hợp với chứng minh, giảng giải thông qua ĐDDH, đặt câu hỏi gợi ý:

? Mỹ thuật thời Lý gồm có những loại hình nghệ thuật nào.

? Tại sao lại đề cập nhiều đến kiến trúc thời Lý.

GV nhận xét, bổ sung :

     Nghệ thuật thời Lý gồm; Kiến trúc, điêu khắc và trang trí.

     Nghệ thuật kiến trúc thời Lý phát triển rất mạnh, nhất là kiến trúc cung đình và kiến trúc phật giáo.

     Nghệ thuật điêu khắc và trang trí phát triển phục vụ cho điêu khắc.

GV đặt câu hỏi:

? Kiến trúc chia làm mấy loại chính.

? Điêu khắc và trang trí có liên quan gì tới kiến trúc.

? Rồng thời Lý có đặc điểm gì.

? Nghệ thuật gốm phát triển như thế nào, đặc điểm của gốm.

GV nhận xét, bổ sung những ý kiến chưa rõ hoặc còn sai về kiến thức. Dựa trên cơ sở ĐDDH và nội dung ở SGK, GV vừa thuyết trình, vừa kết hợp với minh họa, để học sinh tiếp thu kiến thức:

1. Kiến trúc:

- Kiến trúc cung đình; Kinh thành Thăng Long là một quần thể hai lớp; Hoàng Thành là nơi ở và làm việc của vua và hoàng tộc. Kinh Thành là nơi ở và sinh hoạt của các tầng lớp xã hội….

- Kiến trúc Phật giáo; Đạo phật rất thịnh hành ở nước ta, do đó có nhiều công trình được xây dựng với quy mô to lớn, bao gồm; Tháp và Chùa.

2. Điêu khắc và trang trí: Điêu khắc và trang trí có liên quan chặt chẽ tới kiến trúc, vách tháp, mái nhà, cung điện…. đều được trang trí bằng hình vẽ, chạm khắc hay tượng tròn.

 

 

 

 

 

 

 

 

- Học sinh trả lời câu hỏi

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Học sinh nghe và ghi nhớ

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Học sinh nghe và ghi nhớ

 

 

 

 


TRƯỜNG THCS XUÂN LAO                                                Lò Văn Hòa

 

3. Gốm: là sản phẩm chủ yếu phục vụ đời sống con người, gồm có; bát, đĩa, ấm chén, bình hoa…..Gốm thời Lý có đặc điểm sau:

     Chế tác được gốm men ngọc, da lươn ,lục, men trắng ngà.

     Xương gốm mỏng, nhẹ; nét khắc chìm, men phủ đều. Hình dáng thành thoát, trau chuốt và mang vẻ đẹp trang trọng.

Hoạt động 3. Đánh giá kết quả học tập.

GV đặt câu hỏi để học sinh nhận xét chung về mỹ thuật thời Lý

? Các công trình mỹ thuật thời Lý có quy mô như thế nào.

? Vì sao kiến trúc Phật giáo phát triển.

? Đồ gốm thời Lý đã được sáng tạo như thế nào.

GV tóm tắt bài một cách ngắn gọn.

 

 

 

 

 

 

 

- Học sinh nghe và ghi nhớ

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Học sinh trả lời câu hỏi củng cố kiến thức.

 

 

 

 

 

 

 

 

Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

Hoạt động 1.

- Gv chia nhóm (5- 7 người 1 nhóm)

- Bầu nhóm trưởng, cử thư kí của nhóm

? Chùa được xây dựng từ năm nào,

? Trình bày cấu trúc của chùa

 

 

 

 

? Nêu đặc điểm nghệ thuật của ngôi chùa

* GV kết luận : ( chiếu qua máy hắt )

* Chùa Một Cột

 

 

- Xây dựng từ năm 1409

- Là một khối hình vuông đặt trên một cột đá, đường kính khoảng 1,25 m.

- Chùa như một đoá sen nở giữa hồ,xung quanh có lan can bao bọc

- HS trả lời

* Nghệ thuật: - Những đường cong mềm mại của mái, nét khoẻ khoắn của cột tạo nên nét hài hoà ẩn hiện lung linh trong không gian yên tĩnh.

 

Hoạt động 2: Điêu khắc và gốm         

? Tượng A Di Đà ở đâu

1. Điêu khắc

a) Tượng A Di Đà ( chùa phật tích - tỉnh băc Ninh)

 


TRƯỜNG THCS XUÂN LAO                                                Lò Văn Hòa

 

 

? Tượng được làm bằng chất liệu gì

? Cấu trúc của tượng gồm mấy phần

 

 

? Nêu đặc điểm nghệ thuật của tượng

 

 

 

? Hình tượng con Rồng thời Lý có đặc điểm gì

(Gv cho HS xem và bổ sung)

 

 

? Nêu những đặc điểm của sản phẩm Gốm

 

? Những đề tài gì thường được sử dụng trang trí trên gốm  

- Đúc bằng đá màu xám

- Gồm 2 phần : tượng và bệ

- Khuôn mặt tượng biểu hiện vẻ dịu dàng đôn hậu

- Bệ đá gồm 2 tầng: Tầng trên là toà sen , tầng dưới là đế tượng hình bát giác, tạo nên nét đặc sắc của nghệ thuật Việt Nam.

b) Con Rồng thời Lý

- Dáng dấp hiền hoà, mềm mại hình chữ S uốn lượn theo kiểu thắt túi, đó là hình tượng đặc trưng của nền văn hoá- Nghệ thuật dân tộc Việt Nam

2. Gốm

- Chạm trổ tinh xảo, chất màu men khá phong phú,

- Xương gốm mỏng nhẹ, nét khắc chìm, hình dáng nhẹ nhàng, thanh thoát và trau chuốt

- Đề tài thể hiện khá phong phú: cảnh sinh hoạt của người dân, các trò chơi dân gian..

IV. Củng cố - Dặn dò

- Hãy cho biết đặc điểm của chùa một Cột                            

- Nêu đặc điểm nghệ thuật của tượng ADi Đà

- (GV kết luận bổ sung), tuyên dương em trả lời tốt, động viên khuyến khích những em trả lời chưa tốt.

- Vễ nhà học thuộc bài                         

- Chuẩn bị bài: Sơ lược về luật xa gần

 

 

 


TRƯỜNG THCS XUÂN LAO                                                Lò Văn Hòa

 

Ngày soạn: 17/09/2017

Ngày giảng:19/09/2017

Bài 3. Tiết 5. Vẽ theo mẫu

SƠ LƯỢC VỀ PHỐI CẢNH

(Luật Xa Gần)

 

I. Mục tiêu.

- Kiến thức: Học sinh hiểu được những điểm cơ bản của luật xa gần

- Kĩ năng: Học sinh biết vận dụng luật xa gần để áp dụng quan sát, nhận xét trong bài vẽ

theo mẫu.

vẽ tranh.

II. Chuẩn bị.

1. Đồ dùng dạy học

Giáo viên: - ảnh có lớp cảnh xa, cảnh gần. Một vài đồ vật hình trụ, hình cầu

  - Hình minh họa về luật xa gần ở ĐDDH 6

Học sinh: - Tranh và các bài vẽ theo luật xa gần.

2. Phương pháp dạy học: Minh họa, vấn đáp.

III. Tiến trình dạy học

1. Ổn định tổ chức: 

2. Kiểm tra đồ dùng vẽ

3. Bài mới

Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

Hoạt động 1. Hướng dẫn HS tìm hiểu về khái niệm “xa-gần’’

GV cho HS  quan sát tranh và đặt câu hỏi:

? Hai hình cùng loại vì sao hình này lại to và rõ hơn hình kia.

? Vì sao con đường chỗ này to, chỗ kia lại nhỏ dần.

GV đưa ra một số đồ vật, để ở vị trí khác nhau và đặt câu hỏi.

? Vì sao hình mặt hộp lúc là hình vuông, lúc là hình bình hành.

? Vì sao miệng cốc là hình tròn, bầu dục, đường cong, hay thẳng.

GV hướng dẫn HS quan sát hình minh họa trong SGK.

? Có nhận xét gì về hình cả hàng cột và hình đường ray của tàu hỏa.

? Hình các bức tượng ở gần, ở xa khác nhau chỗ nào.

GV kết luận:

- Vật cùng loại, cùng kích thước khi nhìn theo xa-gần ta thấy:

 

I. Quan sát, nhận xét.

 

HS quan sát và trả lời.

 

HS quan sát và trả lời.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- HS nghe và ghi nhớ

 


TRƯỜNG THCS XUÂN LAO                                                Lò Văn Hòa

 

+ Gần: to, cao, rộng và rõ hơn.

+ Xa: nhỏ, thấp, hẹp và mờ hơn.

+ Vật ở trước che vật ở phía sau.

- Mọi vật thay đổi hình dáng khi tab thay đổi vị trí nhìn, trừ hình cầu.

Hoạt động 2. tìm hiểu ygnhững điểm cơ bản của luật xa gần.

GV giới thiệu hình minh họa và đặt câu hỏi:

? Các hình này có đường nằm ngang không, vị trí như thế nào.

GV kết luận: đường tầm mắt còn gọi là đường chân trời, nằm ngăn cách giữa trời và đất, đường tầm mắt thay đổi khi người vẽ thay đổi vị trí.

GV giới thiệu hình minh họa để  HS nhận ra:

- Các đường song song với mặt đất như: các cạnh hình hộp, tường nhà…hướng về chiều sâu càng xa, càng thu hẹp và cuối cùng tụ lại một đIểm tại đường tầm mắt.

- Các đường song song ở dưới chạy hướng lên đường tầm mắt; ở trên thì chạy hướng xuống.

Hoạt động 3. Đánh giá kết quả học tập.

GV. Giao bài tập cho HS theo nhóm và nêu các yêu cầu:

+ HS phát hiện ở các hình ảnh những kiến thức đã ghi nhớ.

+ Tìm đường TM và ĐT ở các hình minh họa.

GV nhận xét và đông viên HS.

HDVN:

- Làm bài tập trong SGK

- Chuẩn bị bài học sau.

 

 

 

 

- HS quan sát và trả lời.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

HS nghe và ghi nhớ

 

 

 

HS quan sát, nhận xét hình minh họa.

 

 

 

 

ĐTM

           Đ.tụ              Đ.tụ

 

 

 

 

 

 

 

nguon VI OLET