Giáo viên : Dương Thị Ngọt
HÓA HỌC- LỚP 8A
CHÀO MỪNG CÁC THẦY CÔ GIÁO VỀ DỰ GiỜ
Phản ứng hóa học là gì?
Dấu hiệu để nhận biết có phản ứng hóa học xảy ra?
Viết phương trình chữ cho phản ứng hóa học sau: Khí hidro cháy trong không khí tạo ra nước.
Đáp án:
*Phản ứng hóa học là quá trình biến đổi chất này thành chất khác.
*Dấu hiệu nhận biết: Có chất mới tạo ra.
+ Có sự biến đổi về màu sắc.
+ Có sự biến đổi về trạng thái.
+ Một số phản ứng có kèm toả nhiệt và phát sáng.
* Phương trình chữ: Hidro + Oxi  Nước
Thí nghiệm:
*Bước 1:
- Đĩa cân A: Đặt cốc thủy tinh và 2 ống nghiệm (Ống 1 chứa dd BaCl2, ống 2 chứa dd Na2SO4).
Đĩa cân B: Đặt các quả cân.
-> Quan sát và nhận xét vị trí của kim cân?
*Bước 2:
- Đĩa cân A: Đổ ống nghiệm 1 có chứa dd BaCl2 vào ống nghiệm 2 có chứa dd Na2SO4 -> lắc đều.
Đĩa cân B: Để nguyên các quả cân ở trên.
-> Quan sát hiện tượng xảy ra và nhận xét vị trí của kim cân?
1. Có phản ứng hóa học xảy ra ở bước 2 không? Nếu có thì dựa vào dấu hiệu nào?

Trả lời câu hỏi :
* Có phản ứng hóa học xảy ra.
Dấu hiệu: Có chất rắn màu trắng xuất hiện, đó là barisunfat
(BaSO4), chất này không tan.
2. Biết sau phản ứng tạo ra hai chất mới là: Bari sunfat và Natri clorua. Hãy viết phương trình chữ của phản ứng?
*Phương trình chữ của phản ứng:
Bari clorua + Natri sunfat  Bari sunfat + Natri clorua
TRƯỚC PHẢN ỨNG
Dung dịch:
Bari
clorua
BaCl2
Dung dịch natri sunfat : Na2SO4
Quan sát thí nghiệm sau:
Dung dịch natri sunfat : Na2SO4
SAU PHẢN ỨNG
Quan sát thí nghiệm sau:
* Tổng khối lượng của các chất tham gia và tổng khối lượng của các chất sản phẩm bằng nhau.
1. Vị trí của kim cân trước và sau phản ứng có thay đổi không?
* Kim cân giữ nguyên vị trí cân bằng
2. Có nhận xét gì về tổng khối lượng của chất tham gia và tổng khối lượng của chất sản phẩm?
Trả lời câu hỏi
La-voa-diê (1743-1794)
Lô-mô-nô-xôp (1711-1765)
Hai nhà khoa học Lô-mô-nô-xôp (người Nga) và La-voa-diê (người Pháp)
đã tiến hành độc lập với nhau những thí nghiệm được cân đo chính xác,
từ đó phát hiện ra định luật bảo toàn khối lượng.
Định luật bảo toàn khối lượng:
Trong một phản ứng hoá học, tổng khối lượng của các chất sản phẩm bằng tổng khối lượng của các chất tham gia phản ứng.
Trong phản ứng hoá học, chất biến đổi nhưng tại sao khối lượng không thay đổi ?
Bari
Cl
Cl
Na
Na
sunfat
Bari
sunfat
Na
Na
Cl
Cl
Bari clorua
Natri sunfat
Barisunfat
Natriclorua
Trong quá trình phản ứng
Sau phản ứng


Trước phản ứng
Diễn biến của phản ứng giữa Natri sunfat (Na2SO4 ) và Bari clorua (BaCl2 )
Bari
Cl
Cl
Na
Na
sunfat
Bari
sunfat
Na
Na
Cl
Cl
Bari clorua
Natri sunfat
Barisunfat
Natriclorua
Trong quá trình phản ứng
Sau phản ứng


Trước phản ứng
Diễn biến của phản ứng giữa Natri sunfat (Na2SO4) và Bari clorua (BaCl2)
Giải thích:
Trong phản ứng hóa học, chỉ có liên kết giữa các nguyên tử thay đổi, còn số nguyên tử của mỗi nguyên tố không thay đổi. Vì vậy tổng khối lượng các chất được bảo toàn.
Giả sử : A và B là hai chất phản ứng; C và D là hai chất sản phẩm.
Gọi m lần lượt là khối lượng của các chất:
A, B, C, D.

mA + mB = mC + mD
=> Công thức về khối lượng:
Trong thí nghiệm trên biết rằng sản phẩm sinh ra là BaSO4 và NaCl.
Hãy viết công thức khối lượng của phản ứng trong thí nghiệm trên ?
mBaCl2 + mNa2SO4 = mBaSO4 + mNaCl
Gọi a, b, c là khối lượng đã biết của 3 chất, x là khối lượng của chất chưa biết ta có :
a + b = c + x hay a + x = b + c.
- Hãy tìm x ?
x = (a + b) – c hay x = ( b + c ) – a.
Tóm lại :
Theo công thức về khối lượng:

Trong một phản ứng có ( n ) chất, kể cả chất phản ứng và sản phẩm nếu biết ( n – 1 ) chất thì tính được khối lượng của chất còn lại.
mA + mB = mC + mD
BÀI TẬP 1
Trong phản ứng hóa học ở thí nghiệm trên, cho biết khối lượng của natri sunfat (Na2SO4) là 14,2 gam, khối lượng của các sản phẩm: bari sunfat (BaSO4) là 23,3 gam, natri clorua (NaCl) là 11,7 gam.
Hãy tính khối lượng của Bari clorua (BaCl2) đã phản ứng.
Bài làm
* Theo định luật bảo toàn khối lượng ta có:
mBaCl2+ m Na2SO4 = m BaSO4 + m NaCl
mBaCl2 + 14,2 = 23,3 + 11,7
=> m BaCl2 = (23,3 + 11,7) - 14,2 = 20,8 (g)
Tóm tắt:
mNa2SO4 =14,2g
mBaSO4= 23,3g
mNaCl=11,7g

mBaCl2= ?
Đốt cháy hoàn toàn 3,1 gam phot pho trong không khí, ta thu được 7,1 gam hợp chất đi photpho pentaoxit(P2O5).
a. Viết phương trình chữ của phản ứng.
b. Tính khối lượng oxi đã tham gia phản ứng.
BÀI TẬP 2
Bài làm
a. Phương trình chữ của phản ứng:
Photpho + oxi to Điphotpho pentaoxit
b. Theo định luật bảo toàn khối lượng ta có:
m photpho + m oxi = m điphotpho pentaoxit
3,1 + m oxi = 7,1
=> m oxi = 7,1 – 3,1 = 4 (g)
PHƯƠNG PHÁP
Giải bài toán theo 3 bước cơ bản sau:
Bước 2: Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng viết công thức về khối lượng của các chất trong phản ứng:
mA + mB = mC + mD
Bước 3: Tính khối lượng của chất cần tìm
mA = mC + mD - mB
Kết luận
Tổng mpư= Tổng msp
mA + mB= mC+mD
mA + mB = mC
mA = mB + mC
mA + mB+ mC
= mD
mA + mB = mC + mD + mE
Nếu n chất
Có kl (n-1)
=> kl còn lại
C
* HDVN:
- Học thuộc nội dung định luật. Làm bài tập số 1,3 – SGK/54; BT 15.1, 15.2, 15.3-SBT/18.
Chuẩn bị bài mới: “Bài 16. Phương trình hoá học”
+ Phương trình chữ các phản ứng :
Khí hiddro + Khí oxi  Nước,
Nhôm + Khí oxi  Nhôm oxit
Natricacbonat + Canxi hidroxit  Natri hidroxit + canxi cacbonat
+ Luyện viết 1 số CTHH của các phương trình chữ trên.
Tiết học đã kết thúc
Kính chúc các thầy cô giáo và các em
mạnh khỏe

nguon VI OLET